CÁCH XƯNG HÔ.
A/ Cách xưng hô với người được dâng cúng:
Sống Chết
Cha Hiển khảo (đã mai táng rồi)
Cố phụ (khi còn trên đất, chưa chôn)
Mẹ Hiển tỷ (đã chôn rồi)
Cố mẫu (chưa mai táng)
Ông nội (đời thứ 3) Hiển tổ khảo
Bà nội Hiển tổ tỷ
Ông cố (đời thứ 4) Hiển tằng tổ khảo
Bà cố Hiển tằng tổ tỷ
Ông cao (đời thứ 5) Hiển cao tổ khảo
Bà cao Hiển cao tổ tỷ
Từ đây trở lên, mỗi đời thêm một chữ “cao” và chỉ thêm tố đa là 2 chữ nữa mà thôi. Nếu trên 3 chữ cao thì chỉ dùng thêm một chữ “thượng” nữa.
Ví dụ: Thượng cao cao cao tổ khảo.
Con Hiển thệ tử (con trai)
Hiển thệ nữ (con gái)
Cháu nội (3 đời)
Hiển đích tôn (cháu nội trưởng)
Hiển nội tôn (cháu nội thứ)
Cháu cố (4 đời) Hiển tằng tôn
Cháu cao (5 đời) Hiển huyền tôn
B/ Cách xưng hô của người đứng cúng:
a/ Cha chết, con trai xưng: Cô tử (chưa chôn)
con gái xưng: Cô nữ
Mẹ chết, con trai xưng: Ai tử
con gái xưng: Ai nữ
Cha, mẹ đều chết (một người đã chết trước, nay thêm một người nữa)
Con trai xưng: Cô ai tử
Con gái xưng: Cô ai nữ
Con gái đã có chồng: Giá nữ
b/ Cha,mẹ chết chôn cất xong xuôi, từ đây về sau.
Con trai xưng: Hiếu tử hay Thân tử
Con gái xưng: Hiếu nữ hay Thân nữ
Rễ xưng: Nghĩa tế
Dâu xưng: Hôn
Cháu nội trưởng (cha chết trước ông bà) : Ðích tôn thừa trọng
Cháu nội trưởng (cha chưa chết): Ðích tôn
Cháu nội : Nội tôn
Cháu gọi bằng cố (4 đời) : Tằng tôn
Cháu gọi bằng cao (5 đời) : Huyền tôn
Cháu 6 đời: Lai tôn
Cháu 7 đời: Côn tôn
Cháu 8 đời: Nhưng tôn
Cháu 9 đời: Vân tôn
Cháu 10 đời: Nhĩ tôn
Dòng trực hệ, cháu gọi là tôn, sau đời thứ 10 đều gọi là Tự tôn.
Vợ của cháu thêm chữ hôn sau chữ tôn; ví dụ: vợ của cháu nội là nội tôn hôn
Cháu gái thêm chữ nữ sau chữ tôn; ví dụ: cháu nội gái là nội tôn nữ.
Chồng của cháu gái thêm chữ tế sau chữ tôn; ví dụ: chồng của cháu nội gái là nội tôn
Tế. .Dòng bàng hệ, hậu duệ tôn, cháu gọi là Ðiệt.