tư vấn bao la vạn sự

Kỳ môn độn giáp

Ba kỳ tới cung khắc ứng lành dữ.

Cập nhật : 07/10/2014
Kỳ Ất tới cung Kiền, có người mặc áo vàng tới, hoặc gánh củi qua làm ứng, trong 60 ngày sau thêm tài sản của người âm Thương. Phát lớn.
 Ba kỳ tới cung khắc ứng lành dữ.

A. Kỳ Ất tới cung Kiền, có người mặc áo vàng tới, hoặc gánh củi qua làm ứng, trong 60 ngày sau thêm tài sản của người âm Thương. Phát lớn.

Đến cung Khảm, có người mặc áo thâm tới hoặc có tiếng trống làm ứng, sau 7 ngày được tiền.

Đến cung Cấn có người mặc áo trắng đến, hoặc buộc vật đến, hoặc dùng lưới đánh cá đem lại làm ứng, trong một năm sau thêm người, nếu có người đem cho giống cầm nhà nuôi thì rất cát.

Đến Chấn, có người chài cá đến và 2 người nhỏ hướng lại làm ứng, thì trong 7 ngày thêm vật quý. Nếu nghe thấy ở phương Đông có người đã chết thi phát lớn.

Đến cung Tốn, có người áo trắng cưỡi ngựa qua, hoặc trẻ con cười đùa làm ứng, thì trong 3 năm sau sinh con quý, thêm tài sản bên phương Đông. Nếu thấy nhà bên Đông cháy hoặc có thắt cổ thì phát lớn.

Đến cung Ly, có người mặc áo màu làm ứng thì sau 30 ngày được tiền chớp nhoáng (hoạch tài). Nếu nghe thấy ở bên Đông có tiếng dao nhọn tự giết thì phát lớn.

Đến cung Khôn có 3-5 người đến làm ứng thì sau 7 ngày được tiền chớp loáng, 60 ngày thêm văn khế. Nếu nghe thấy ở phương Nam có sét đánh trâu, súc vật thì phát lớn.

Đến cung Đoài có 3-6 thiếu phụ đến hoặc chim khách thành quần làm ứng, thì sau 3 ngày hoặc 30 ngày được tiền của người âm Dốc, phát lớn hoặc sinh trâu ngựa thì phát tài chớp loáng.

B. Kỳ Bính đến cung Kiền có người khoác áo tới hoặc chim khách thành đội bay lại làm ứng thì trong một tháng sau thêm văn khế tài sản của bà góa. Nếu nghe thấy ở phương Nam có sinh đẻ thì phát vượng.

Đến cung Khảm có người mù mắt đến và phương Bắc có chim bay lại làm ứng thì sau 100 ngày, hoặc một năm nhân nước lửa mà sinh tiền, giàu to.

Đến cung Cấn có người mặc áo xanh đến, trẻ con khóc lóc hoặc đồng tử tay cầm tiền đồng, đồ vật làm ứng thì trong 7 ngày sau được thêm của báu, trong 1 năm thêm ngựa trắng, phát vượng.

Đến cung Chấn có đại tướng võ đeo quân khí tới. Nếu về Xuân mà nghe thấy tiếng sấm hoặc tiếng trống làm ứng thì trong chừng mươi hôm sau thêm được đồ cổ bằng đồng, trong một năm sinh con quý. Phương Bắc thấy có Rồng, sấm chấn động thì đại phát.

Đến cung Tốn có tiếng trống, ca nhạc làm ứng thì sau 7 ngày có người mặc áo nâu đến nhà được tiền chớp nhoáng. Nếu nghe thấy ở phương nam có chuyện quá sợ hãi, tất nhiên phát mau chóng.

Đến cung Ly có..lại làm ứng thì 7 ngày hoặc 60 ngày thêm về đồng ruộng..phát ruộng.

Đến cung Khôn có người mặc áo thâm tới, hoặc chim khách kêu ở phương Nam làm ứng, thì sau 2x7 ngày thêm tài vật của người phương Nam, hoặc trong một năm thêm trâu dê và tài sản của người hết dòng. Phát lớn. Nếu nghe thấy ở phương Đông có tiếng trống thì càng cát.

Đến cung Đoài có người chống gậy và cầm đồ đựng rượu với bế trẻ con làm ứng, lại có tiếng trống, tiếng nhạc thì 7 ngày thêm tiền. Trong vòng 1 năm thêm tiền và tài sản ở 2 phương Khôn Cấn. Phát lớn.

C. Kỳ Đinh đến cung Kiền, có người cầm dao nhọn tới hoặc dắt ngựa qua làm ứng thì trong 20 ngày hoặc 70 ngày, đào đất được tiền. Phát lớn.

Đến Khảm có người bế trẻ con lại, mây mưa từ phương Nam kéo lại, chim đen từ phương Tây lại làm ứng, trong 100 ngày có mừng rỡ về hôn nhân, rất cát.

Đến Cấn có người và bé con đánh chó làm ứng, thì sau 7 ngày hoặc 70 ngày thêm vật sống sắc vàng đen. Trong nửa năm thêm người, thêm ruộng vườn. Phát vượng.

Đến Chấn có 2 cô áo xanh đến hoặc đôi vợ chồng đến hoặc chim đen, trắng từ phương Nam lại làm ứng, thì trong 70 ngày sau thêm vật sống vàng trắng. Phát lớn.

Đến cung Tốn có tiểu nhi cưỡi ngựa qua. Phương Nam mây nổi, phương Bắc mưa giáng làm ứng thì trong vòng 1 năm sau, người ngã xuống nước chết chìm, đàn bà đẻ chết. Hung.

Đến cung Ly có người què cẳng hay mù mắt đến, với trẻ con cưỡi ngựa qua làm ứng thì trong 70 ngày sau, nhân lửa sinh tiền. Phát vượng.

Đến Khôn có người gái mặc áo xanh đến, với thầy tăng cùng đi hoặc trâu đen kéo xe làm ứng thì trong 70 ngày sau nhân nước mà phá tài đến bại.

Đến Đoài có người ôm văn thư sổ sách đến hoặc đuổi trâu, dê, nai làm ứng thì trong 60 ngày sau thêm ruộng đất đến giầu có.

10 can khắc ứng

Sáu Giáp Thiên đức quý nào tầy (tên là Thiên Đức, gặp ngày Dương, người trai áo xanh làm ứng thì trong 100 ngày có lộc, cát).

Sáu Ất thầy tu, chín phái hay. (tên Hiên. Là Thiên Quý chủ cao. Ngày Dương, Sao Dương là Quý nhân phương Nam. Ngày Âm, Sao âm là tăng đạo làm ứng thì trong 8 ngày hay 80 ngày có việc mừng sáng sủa, rất cát)

Sáu Bính rồng bay thấy đỏ trắng. (tên Thiên uy. Đi gặp người cưỡi ngựa đỏ trắng mặc áo xanh làm ứng thì trong 7 ngày hay 70 ngày thêm vật quý văn khế).

Sáu Đinh người ngọc điểm my mày. ( tên là Ngọc Nữ. Ngày Dương người gái lớn, ngày âm người gái trẻ làm ứng. 27 ngày sau thêm đồ cổ).

Sáu Mậu cờ dong chiêng trống đánh. (tên thiên Vũ. Ngày Dương nghe tiếng chiêng trống, ngày Âm nghe tiếng hát xướng, trong năm thêm tiền của nhà vợ).

Sáu Kỷ áo vàng áo trắng bay. (tên là Địa hộ. Ngày dương người nam áo vàng, ngày âm người nữ áo trắng hoặc một nam nữ cùng đi làm ứng, trong 60 ngày có người họ xa đến).

Sáu Canh tang tóc binh qua thây (là Thiên lợi. Ngày Dương sao dương là binh lính, ngày âm sao âm là người có tang làm ứng, trong 49 ngày có giấy tờ việc quan).

Sáu Tân chim chóc quạ kêu bay. (tên Thiên Tiên. Ngày Dương Sao Dương là người áo trắng, ngày âm sao âm là chim bay làm ứng, trong 1 năm nhân cãi cọ mà được tiền).

Sáu Nhâm động và mưa tuyết. (tên Thiên lao. Chủ sấm vang ngàn dặm. Ngày dương sao dương là người áo thâm. Ngày âm sao âm là người áo trắng làm ứng trong năm thêm miệng ăn).

Sáu Quý đàn bà chửa vui vầy. (tên Thiên tàng. Ngày dương sao dương là người chài cá. Ngày âm sao âm là bà có mang, ứng 60 ngày được kính đồng).

Tổng mục 8 môn khắc ứng

Cửa khai (cửa mở) khắc ứng

Cửa Khai muốn biết chiêm làm sao?

Đầy tớ, trâu, dê, trăm buổi vào.

Đất cát, hôn nhân,tài lợi lắm.

Cửa nhà rộng rãi, của đầy kho.

Có thêm sản nghiệp người thường tiến.

Tị-Dậu-Sửu năm thêm miệng chào:

Con cháu ơn vua nhiều tập ấm

Đai vàng áo tía gội ơn cao 

Hỏi rằng: Cửa Khai thuộc Kim, là lúc khí trời khô héo,là thời muôn vật tận cùng lấy gì bảo là cát?

Cù tiên đáp rằng: Cửa Khai là kim, là lúc muôn vật héo hết. Sao không biết muôn vật héo hết mà có sống lại. Cửa Khai thuộc Kiền, trong Kiền có Hợi. Kiền nạp Giáp Nhâm (thu mầm ở Nhâm). Kim động thì thủy sinh, sinh mà sinh muôn vật, cho nên giúp sống cho muôn vật lúc mới đầu. Lại là Thiên Môn ( cửa Trời), cho nên cát. Nếu gặp được kỳ Ất (gọi là Thiên Độn =  ẩn Trời) là được tinh Nhật che chở. Hợp với kỳ Bính, là được tinh nguyệt che chở. Hợp với kỳ Đinh là được Thái Âm ( âm cả) che chở, mọi việc mưu đều nên, danh chính ngôn thuận. Dùng việc công 100 cái thì được 100 thái. Dùng việc tư tất bị người khác làm tiết lộ thì lại gặp hung cừu. Ưa tới Kiền Đoài là được khí tướng (khí khá). Vào cung Khảm thủy, Kiền thủy sinh nhau như mẹ ngoảnh lại con. Vậy nên là cát. Ra đi 4 dặm hoặc 40 dặm, thấy lợn chuột các loài ấy, 60 dặm gặp qu‎ý nhân đi xe ngựa, có rượu thịt. Vào cung cấn là vào Mộ. Vào cung Chấn là Bách (bức bách), lại là 4 khí. Vào cung Tốn là phản ngâm. Vào cung Ly thì Kim bị Hỏa khắc, không lợi.

Ra cửa Khai, 30 dặm, gặp quý nhân, cát. 40 dặm gặp lợn ngựa, có rượu thịt, cát.

Có kỳ Ất tới thì thấy Qu‎‎‎ý nhân mặc áo hồng.

Có kỳ Bính tới, thấy ông già chống gậy.

Có kỳ Đinh tới, thấy người mang vật bằng tre gỗ thì ứng cát.

        Động ứng

Cửa Khai tới Khai, 6 dặm, 16 dặm thấy quý nhân và đánh nhau làm ứng.

Tới Hưu, 1 dặm, 11 dặm gặp con vật 4 chân đánh nhau, người đàn bà mặc áo thâm và văn nhân nói chuyện công danh.

Tới Sinh gặp người âm với vật 4 chân, hoặc người dương nói chuyện tranh của cải.

Tới Thương 3 dặm, 13 dặm gặp người đàn bà đi xe ngựa, người theo thổi lửa.

Tới Đỗ 4 dặm, 14 dặm gặp người  dương kêu gấp hoặc nhà sư làm ứng.

Tới Cảnh 9 dặm, 19 dặm gặp quý nhân cưỡi ngựa hoặc ôm văn thư làm ứng.

Tới Tử, 2 dặm, 12 dặm, gặp người già kêu khóc, hoặc đào đất chôn cất làm ứng.

Tới Kinh, 7 dặm, 17 dặm gặp anh trai em gái cùng đi làm ứng.

Tĩnh ứng

Cửa Khai tới Khai, chủ có mừng về tiền và của báu của quý nhân.

tới Hưu, chủ thấy mừng về tiền tài của quý nhân, lại chủ khai trương phố điếm, ăn mừng, đại lợi.

Tới Sinh chủ gặp quý nhân, mong cầu vừa ý.

Tới Thương chủ biến động, và việc thay đổi, đều không cát.

Tới Đỗ, chủ mất mát, in bản thư khế có hung nhỏ.

Tới Cảnh, chủ gặp quýnhân, nhân có việc văn thư, không lợi.

Tới Tử, chủ có việc quan ngại về việc quan tư, trước lo sau mừng.

Tới Kinh, chủ 100 việc đều không lợi.

Mệnh xem thì

Mệnh Kim Thuỷ được cát lợi. Mệnh Thổ bình ổn. Hai mệnh Hoả Mộc chủ quan tư, tật bệnh, phá tài, không lợi.

Đoán rằng:

- Cửa Khai trên Giáp, danh tiền đều được.

- Trên Ất, món tiền nhỏ, có thể cầu.

- Trên Bính, chủ quý nhân đeo ấn.

- Trên Đinh, tin xa tất đến.

- Trên Kỷ, công việc đầu mối không định.

- Trên Canh, đường sá, kiện cáo, mưu làm giữa hai ngả.

- Trên Tân, đường sá, người âm.

- Trên Nhâm, đi xa có mất mát.

- Trên Quý, người âm mất tiền, hung nhỏ.

Lại  có ca rằng

Vào quan được lễ làm việc nên vui

Kiếm người được gặp, nhậm chức hay rời

Cầu tiền vừa ý, bệnh tật dễ lui

Ra đi gặp bạn, người vắng tới nơi.

Mở hàng trao đổi, lợi lộc mười mươi.

Quý nhân cầu gặp vừa ý vui cười.

Dựng xây muôn vật, đều được tốt tươi.

Cửa Hưu (Cửa lành) khắc ứng

Cửa Hưu rất thích tụ tiền nong,

Trâu ngựa heo dê tự đến đông,

Dựng gả phương Nam nơi xứng ý.

Thăng quan tiến chức ngự đài cung.

Lại thêm sản nghiệp người âm Vũ.

Yên ổn trong nhà tai họa không.

Hỏi rằng: Cửa Hưu thuộc Thuỷ, không vật gì không bị giết, nơi sương tuyết lạnh lẽo, chỉ toàn khí âm, là tinh của Huyền Vũ, ba sáng không chiếu tới, là cung quỷ tà náu hình, thì còn lấy gì làm cát?

Cù Tiên đáp rằng: Nước cửa Hưu là nơi âm cùng, thực tại là cung Bình Báu. Vạn vật lấy nước làm nước sinh sát để phát khí dương ra ngoài, lấy nước làm khí chết, để thu gom về gốc mà dấu tinh ở trong. Tý là nơi 1 dương vừa trở lại, cỏ cây gặp đó mà nẩy mầm, là cửa lật gốc về nguồn nên lấy đó làm cát.

Cửa Hưu hợp với Kỳ Đinh, dưới có Thái Âm là Nhân độn, được tinh hoa của sao che chở, trăm việc đều cát. Vượng ở cung chấn. Tướng ở cung Khảm, sinh ở Kiền Đoài đều cát cả. Ở cung Khôn, Cấn và giữa, bị Thổ khắc chế. Ở Tốn là vào Mộ, ở Ly là phản ngâm, đều không lợi. Nếu vào yết cửa quý, lấy hoà hợp thì trăm việc đều tốt. Ra đi 50 dặm gặp rắn chuột, vật đen trong nước làm ứng.

Tĩnh ứng:

- Cửa Hưu trên Hưu, cầu tài, đưa người, vào yết người quý đều cát, đến diện kiến quan trên thì rất lợi.

- Trên Sinh, chủ được tiền của của người âm, và đến người quý mưu vọng, tuy chậm mà cát.

- Trên Thương, chủ lên quan, vui mừng, cầu tài không được. Có người thân cũ chia tài sản. Biến động, không cát.

- Trên Đỗ, chủ phá tài. Mất vật không tìm được.

- Trên Cảnh, chủ cầu mong văn thư ấn tín, không tới, lại chiêu miệng tiếng. Hung nhỏ.

- Trên Tử, chủ cầu văn thư ấn tín, việc quan tư, hoặc tăng đạo đi xa, không cát. Xem bệnh, hung.

- Trên Kinh, chủ tổn tiền tài càng thêm và tật bệnh kinh sợ phá tài, không lợi.

- Trên cửa Khai, chủ khai trương cửa hàng, vào cửa quý, cầu tiền, việc vui mừng, rất cát.

Động ứng

Cửa Hưu trên Khảm, 1 dặm, 11 dặm, gặp vợ chồng người áo xanh ca hát làm ứng.

Trên Cấn, 8 dặm, 18 dặm, gặp bà mặc dưới đen trên vàng, hoặc người công lại áo thâm.

Trên Chấn, 3 dặm, 13 dặm gặp người thợ vác cây côn gỗ, hoặc người công lại áo thâm.

Trên Tốn, 4 dặm, 14 dặm, gặp bà áo xanh dắt trẻ nhỏ vừa đi vừa hát.

Trên Ly, 9 dặm, 19 dặm gặp ông công lại áo thâm cưỡi lừa ngựa.

Trên Khôn, 2 dặm, 12 dặm, gặp người mặc áo tang khóc lóc, có người áo xanh lục đi bên.

Trên Đoài 7 ddặm, 17 dặm gặp người áo thâm đạp chân, đàn bà dẫn trẻ nhỏ.

Trên Kiền, 6 dặm, 16 dặm, gặp người đánh…? Than thở, súc vật ganh nhau.

Đoán rằng:

- Cửa Hưu trên Giáp Mậu, tài vật hoà hợp

- Trên Ất, cầu mưu lớn không được, cầu nhỏ thì được.

- Trên Bính, Văn thư hoà hợp vui mừng.

- Trên Đinh, trăm kiện đều cát.

- Trên Kỷ, mờ ám không yên.

- Trên Canh, văn thư kiện cáo sau giải hoà.

- Trên Tân, tật bệnh chậm khỏi, mất vật không lấy lại được.

- Trên Nhâm, Quý, người âm kiện cáo liên miên.

Người xem mạng Thủy, mạng Mộc, lợi lắm. Mạng Kim thì bị hao thoát. Mạng Thổ, có tai tật. Mạng Hoả rất hung.

Năm tháng ngày giờ Bính Đinh Mậu Kỷ Tị Ngọ Thìn Tuất Sửu Mùi thì không lợi 

Cửa Sinh ( Cửa sống) khắc ứng

                                          Cửa Sinh xem được tốt tươi lành.

                                          Người của cùng tăng, mọi vật hanh.

                                          Tý Sửu năm nay, ba bảy tháng (tháng 3, tháng 7)

                                          Trâu, dê, lừa, ngựa chật môn đình.

                                          Lúa, tằm, vải vóc, đều dư dật.

                                          Áo tái, con trai, chốn đế kinh.

                                          Thêm ruộng phương Nam Thương khách (người âm Thương) tiến.

                                          Cháu con hưởng lộc vị công khanh.

Hỏi rằng :
Cửa Sinh ở Cấn Thổ là phương Thiếu Dương, lấy gì bảo cát?

Cù Tiên đáp rằng: Cấn là Dần vị. Trời mở ở Tý, Đất giải ở Sửu, người sinh ở Dần. Khi Trời đến đó, ba Dương đều đủ, mở Thai. Do đó mà vạn vật đều sinh. Dương hồi khí chuyển, tình trời đất muốn sinh, rộng đến muôn vật mà đạo nhân sinh ra vậy, vì thế mà là cửa rất cát.

Cửa Sinh với Kỳ Ất, dưới là cung Cửu Địa, là Địa độn, là tinh Nhật che chở, cát. Hợp với Kỳ Bính là tinh Nguyệt che chở và là Thiên độn. Hợp với Kỳ Đinh là được tinh Sao che chở và là Nhân độn, trăm việc đều cát.

Được cửa Sinh, nên thăng quan, xây dựng, giá thú, cầu tài, chăn nuôi đều rất cát. Đi ra ngoài, 60 dặm gặp quý nhân xe ngựa, rất cát. Đến 2 cung Kiền Đoài là vượng. Đến cung giữa là tướng. Đến Khảm là Bách. Đến Chấn bị Mộc khắc chế. Đến Tốn là vào Mộ, đều không lợi. Sinh ở cung Ly, cát.

Tĩnh ứng:

Cửa Sinh trên Cấn, chủ đi xa, cầu tài sản, cát.

Trên Chấn, chủ thân bằng biến động, đường đi không cát.

Trên Tốn, chủ người âm âm mưu, phá sản, khônglợi.

Trên Ly, chủ người âm, trẻ nhỏ không yên, và việc văn thư sau cát.

Trên Khôn, chủ nhà ruộng, quan tư khó cầu

Trên Đoài, chủ người trên, tài sản, kiện cáo, bệnh tật đều lâu khỏi, cát.

Trên Kiền, chủ gặp quý nhân, cầu tài, phát lớn.

Trên Khảm, chủ nơi người âm mong cầu tài lợi, cát.

Xem thân mệnh thì người mệnh Hoả, Thổ, Kim rất lợi. Mệnh Thuỷ, Mộc thì không lợi, nhiều ách nạn. Phải kỵ năm tháng ngày giờ: Giáp Ất Dần Mão vì không lợi. Nếu là mệnh Nhâm, Quý thì chủ thủng trướng, hung.

Cửa Sinh trên Giáp Mậu: giá thú, cầu tài, yết người quý đều cát.

Trên Ất, chủ người âm sinh sản chậm, cát.

Trên Bính, chủ có cùng quý nhân, hôn nhân, thư tín.

Trên Đinh, chủ kiện cáo, hôn nhân, tài lợi đều đại cát.

Trên Kỷ,chủ được quý nhân gìn giữ, cát.

Trên Canh, chủ tài sản tranh kiện, phá sản, không lợi.

Trên Tân, chủ việc quan, tật bệnh,sau cát.

Trên Nhâm, chủ rơi mất tiền, sau được, trộm cắp dễ bắt.

Trên Quý, chủ hôn nhân không thành, còn cát việc khác đều cát.

Động ứng:

Cửa Sinh ra đi 8 dặm, 18 dặm, gặp ngựa xe quý nhân, hoặc người công lại áo đen. Có kỳ Ất thì gặp thỏ hay 2 chuột cắn nhau. Có kỳ Đinh thì gặp người bệnh chân, hoặc 2 người tranh tiền ầm ỹ. Có Đinh, gặp người lưới cá, phương này rất lợi, trăm việc đều lợi.

Cửa Sinh trên Cấn 8 dặm, 18 dặm, gặp người áo đỏ.

Trên Khảm, 1 dặm, 11 dặm gặp người áo đenvà người gánh tiền.

Trên Chấn, 3 dặm, 13 dặm, gặp người công lại cầm côn, hoặc đắp đất trồng cây.

Trên Tốn, 4 dặm, 14 dặm gặp người dắt vật màu sặc sỡ, đi và hát, và thở dài.

Trên Ly, 9 dặm, 19 dặm, gặp xe ngựa quý nhân, có nhiều người đi theo.

Trên Khôn, 2 dặm, 12 dặm gặp người có tang khóc lóc.

Trên Đoài, 7 dặm, 17dặm gặp người đang ngăn súc vật và có người nói chuyện về kiện cáo.

Trên Kiền, 6 dặm, 16 dặm, gặp xe ngựa người quý và có rắn cắn lợn.

Tiện ích Bambu
Tin liên quan
Bạn cần tìm kiếm?
Advert Advert2 Advert3
TextLink
BAO LA VẠN SỰ

Mobile: 0913 290 384  /  Email: tranngockiem57@gmail.com hoặc tuvan@phuclaithanh.com

Copyright © 2014   BaoLaVanSu. Thiết kế và phát triển bởi Bambu®