tư vấn bao la vạn sự

Kỳ môn độn giáp

Kỳ môn xem việc

Cập nhật : 08/10/2014
Hoặc có người, có vật, có động tĩnh thì lấy sao ở phương ấy vào cung. Lại lấy đúng giờ ấy xem Môn gì vào Trung cung để định Người. Lại xem ở Bản cung của Trung cung có sao nào
 

Hoặc có người, có vật, có động tĩnh thì lấy sao ở phương ấy vào cung. Lại lấy đúng giờ ấy xem Môn gì vào Trung cung để định Người. Lại xem ở Bản cung của Trung cung có sao nào, Môn nào đem điền thực, hoặc lấy các loại quan quỷ, phụ mẫu, huynh đệ, tử tôn, thê thiếp mà suy. Thấy cung điền thực sinh bản cung, bản sao thì có ích. Khắc cung Trung, cung bản, sao bản thì có tổn nên tránh.

Tức lấy Can giờ bầy trên cung trung, độn dương đi thuận, độn Âm đi nghịch xem phương nào có Kỳ, có Môn thì lánh về phương ấy.    

1.Xem đi xa định kỳ về.

Phép này lấy Trường sinh ở bên góc mà quyết. Xem ngày ra đi thuộc Can nào. Tìm ở 4 góc xem Trường sinh của Can là gì. Lấy Can ở dưới địa bàn của cung ấy mà làm ngày về.

2.Đi xa xem ở  nhà có yên không.

Phép này chuyên lấy 4 góc mà quyết. Bốn góc là phương của 4 Trường sinh. Ví như ngày Giáp Ất thì xét cung Kiền. Đó là cung của 4 Trường sinh lớn. Thấy được Môn, được Kỳ, được cách cát thì cát, cách hung đều hung.

                                             3.Xem cầu người cất nhắc

Phép này dùng Giáp Tý Mậu là người đi cầu tiến. Lấy Thiên Ất là người cất nhắc. Thấy cung Thiên Ất sinh cung Giáp Tý Mậu và cung Trực phù thì chắc được cất nhắc. Nếu trái thế thì không được.

                                             4.Xem tờ kiện cát hung.

Phép này dùng hai cửa Kinh, Cảnh làm chủ.

Khi xem giấy tờ kiện cáo, xét cửa Kinh được vượng tướng thì kiện không dứt. Cửa Cảnh cũng vậy. Nếu 2 cửa vào Mộ hay vào cung Không vong thì kiện không thành.

                                                      5.Xem mộng cát hung.

 

Phép này chuyên lấy Đằng xà trên thiên bàn Môn nghi gì với dưới địa bàn môn Nghi gì. Hợp Môn cát, cách cát thì mộng cát, gặp cách hung thì hung. Nếu dưới địa bàn là không vong, Mộ khố thì không có cát hung.

6-.Xem chim chóc kêu nhộn

 Phép này chuyên lấy sao Thiên cầm tới cung, thấy Can gì mà quyết. Nếu Thiên Cầm tới cung địa bàn, được Kỳ môn, cách cát thì cát, cách hung thì hung. Đều lấy 3 cửa mà phối, cát hung tự nghiệm.

                                             7.Xem là yêu quái gì.

Chuyên dùng Đằng xà tới cung gặp Môn, Sao mà quyết. Nếu như Đằng xà tới cung Khảm là quái nước, thần nước. Tới cung Cấn là quái đá, tinh núi. Tới cung Chấn là quái gỗ, hồ ly. Tới cung Tốn là yêu hoa, Rồng, rắn. Tới cung Ly là quái lửa, quái chim, quái rùa, rắn. Tới Khôn là bà già, trâu dê, vàng bạc sinh lâu thành tinh. Tới Kiền là quái cho, dê, lợn và vật bằng đồng, sắt, các thứ đồ dùng làm quái. Nếu không được Kỳ môn cách cát, gặp cách hung thì có thể chết chóc, tang cha mẹ, các hung kiện cáo quan tư. Nếu tới cung gặp Không vong thì không ngại.

                                             8.Xem tránh nạn.

Chuyên dùng cửa Đỗ mà quyết. Xe mcửa Đỗ bay tới phương nào thì nên lánh về phương ấy. Lại xem phương ấy là Can gì. Thấy Mậu là người quý lẩn tránh..

Nếu cửa Đỗ có 3 Kỳ thì đi mới không có cách trở gì, cát lắm. Nếu thấy Canh thì nên ôm gỗ mà đi mới khỏi hung tai. Thấy Tân là Ngục trời, Nhâm là lao đất thì không thể thoát. Nếu cửa Đỗ tới địa bàn là Quý, là cách Thiên cương (lưới trời) ở 2 cung chấn tốn có thể dùng khúc gỗ 3-4 thước mà yểm để trốn. Ở 2 cung Kiền Đoài có thể ngồi xổm xuống mà qua. Phương trốn ở 2 cung Cấn Ly, lưới cao 8-9 thước thì kiễng chân lên mà đi.

Nếu cửa Đỗ ở 2 cung Chấn Tốn là lưới trời thấp cửa thì không thể trốn thoát.

Ví cửa Đỗ tới 2 cung Kiền Đoài, Mộc bị Kim khắc tuy có trốn được mà sau cũng bị bắt được. Nếu có 3 Kỳ, cách cát tới cung Can ngày thì có cứu.

                                             9.Xem vào núi hỏi đạo.

Lấy Thiên Nhuế là người đi hỏi đạo. Thiên Phụ là người truyền đạo.

Nếu Thiên phụ được Kỳ môn, cách cát đến sinh Thiên nhuế thì được bậc cao minh truyền dạy. Tỷ hòa mà Không vong thì gặp người không truyền đạo. Khắc nhau thì không gặp người.

Suy ra ngày Dương thì gặp các bậc tăng đạo truyền đạo. Ngày Âm là vũ sĩ truyền đạo.

                                             10.Xem nên sai khiến người nào đi.

Chuyên dùng cửa Khai, sao Thiên Xung và Can Mệnh của bọn chúng là Can năm gì, Can ngày gì. Năm mạng bị cửa Khai xung thì sai đi được. Không xung thì không nên sai.

11.Xem thôi việc.

Lấy cửa Khai là quan trưởng. Lấy Can ngày là người xin thôi việc.

Nếu cửa Khai sinh Can ngày thì quan trưởng có tình luyến tiếc mà không chuẩn cho thôi. Cửa Khai mà khắc Can ngày thì đồng ý cho lui nhưng giận trách. Tỷ hòa cũng chuẩn cho lui. (Mọi việc đếu lấy lý ở ngoài đời mà suy).

Lại thấy Can ngày có cách Thanh long đào tẩu (Rồng xanh chạy trốn), Huỳnh nhập Bạch thì tất lui.

Nếu gặp cách Bạch nhập huỳnh, Hổ xương cuồng thì không thể lui. Gặp cách Đằng xà yêu kiều thì chủ về sợ hãi, muốn lui không thể được.

Nếu gặp Hỏa cách và Chu tước đầu giang thì không những cho lui mà còn bị trách phạt.

                                           12.Xem xin việc.

Lấy cửa Khai làm quan đang nhậm chức. Lấy Can ngày làm người xin việc.

Nếu thấy cung Can ngày được khí vượng tướng, lại được Kỳ Môn cách cát, mà cửa Khai được được Kỳ Nghi cách cát đến sinh Can ngày thì tất được quan trưởng trọng dụng phát đạt. Nếu Can ngày không được vượng tướng, Kỳ nghi cách cát (chứng tỏ người xin việc cũng không có năng lực) nhưng được cửa Khai sinh Can ngày thì người đi xin việc cũng được nhận, cũng khá tốt.

Nếu Can ngày cửa Khai hai bên xung khắc nhau chứng tỏ hai bên gặp mặt đều không thích nhau mà  không làm.

                                             13.Xem mua người.

Lấy Trực phù làm người mua đầy tớ. Lấy cung Thiên nhuế tới làm kẻ đầy tớ.

Thấy cung Thiên nhuế sinh Trực phù thì người tớ ấy ích cho chủ. Nếu tỷ hòa nhau thì không kính thuận nghe lời. Khắc Trực phù thì hay cãi lại, phản chủ.

Có Huyễn vũ, Thiên Bồng thì có tính trộm cắp. Cách Thanh long đào tẩu thì hay trốn mất, bỏ việc. Cách Đằng xà yêu kiều thì hay ốm đau bệnh tật, chết.

Gặp cách Bạch nhập Huỳnh, Hổ xương cuồng mà khắc cung Trực phù thì giết chủ, rất hung.

Gặp cách  Ngọc nữ thủ môn thì dâm loạn, làm ô uế chủ.

Gặp cách Huỳnh nhập Bạch thì lười biếng, ngu dốt

Ngoài ra phỏng thế mà suy.

                                             14.Xem mở quán.

Lấy Thiên Phụ làm người cần mở quán. Lấy Giáp Tý Mậu,  cửa Khai làm quan trưởng.

Nếu cửa khai mà có 3 Kỳ, cách cát đến sinh cung Thiên Phụ thì chủ các quan có tiếng đến thăm. Vì cung Giáp Tý Mậu, cửa Khai chủ về người quý, học tiến. Ví cửa Khai không được vượng tướng, 3 Kỳ thì chủ các quan nhỏ đến thăm. Cùng tỷ hòa thì chủ và tân khách hợp ý. Khắc chế nhau, phản nhau thì chủ khách không hòa. Ví tThiên phụ vào Mộ thì chủ quán gặp hung. Cửa Khai vào Mộ thì khách gặp hung hoặc khách hay giận dữ, vào Không vong thì sau không thành quán.

                                             15.Xem quán sách.

Lấy Thiên phụ là sư trưởng. Thiên nhuế là đệ tử.

Nếu cung có Thiên nhuế sinh cung có Thiên phụ thì chư đệ tử đến thăm sư trưởng. Cung có Thiên phụ sinh cung có Thiên nhuế thì sư trưởng đến với đệ tử hoặc đồ đệ cũ.

Thiên phụ khắc cung thiên nhuế thì sư trưởng hiềm đệ tử. Thiên nhuế khắc Thiên phụ thì đệ tử hiềm sư trưởng. Nếu thiên nhuế có khí vượng tướng lại được Kỳ môn cách cát tất là quán đông. Nếu Thiên nhuế không được Kỳ môn cách cát, không được vượng tướng tất ít người. Phụ Nhuế gặp Phản ngâm, chủ nửa đường phải bỏ. Thiên nhuế vào Không vong, Mộ khố thì không thành quán. Ngoài ra phỏng thế.                             

                                             16.Xem hỏi người.

Lấy thiên bàn phương đi tới là ta. Cung địa bàn là Người. Thiên Địa 2 bàn tỷ hòa nhau thì tất gặp. Lại được Kỳ môn cách cát, với Can ở 2 bàn trên dưới hợp nhau, đều có rượu thịt. Nếu khắc nhau thì 2 bên không tương đắc mà không gặp. Như tới sao và Can vào Mộ thì người có nhà mà không cho gặp. Như cung địa bàn mà Không vong thì đúng là người không có nhà.                                               

                                             17.Xem người đến hỏi.

Lấy Tinh thiên bàn ở phương người tới là người đến hỏi, là Khách. Cung Địa bàn là Chủ, là ta.

Thiên bàn được Kỳ môn đến sinh cung Địa bàn là khách quý,có ích cho ta nên có thể gặp. Nếu Tinh thiên bàn khắc cung địa bàn, lại gặp cửa hung, cách hung thì người hại cho ta, không nên gặp.                                          

                                             18.Xem tin tức hư thực.

Lấy cửa Cảnh, Chu tước làm tin tức mà quyết. Nếu cửa Cảnh được vượng tướng khí, lại có 3 Kỳ là tin thật. Cửa Cảnh hưu tù, không được 3 Kỳ, lại có Chu tước là tin không thật, không nên nghe. Cửa Cảnh gặp Không vong, Mộ khố lại có Chu tước là lời nói trên đường hoặc lời đơm đặt không tin được.

19.Xem ra đi đường thủy hay bộ cát hung.

Lấy cung của 2 cửa Hưu Cảnh tới mà chia 2 lối thủy bộ. Cửa Hưu rơi vào Không, hợp 2 bàn trời đất có 3 kỳ thì đường thủy cát. Cửa Cảnh có 3 Kỳ thì đường bộ cát.

Đi thuyền thì kỵ cách Thanh long đào tẩu, Bạch hổ xương cuồng là cách hung, chủ có gió bão, cách Đằng xà yêu kiều chủ có hung tai. Cách Chu tước đầu giang chủ đắm thuyền, lại lấy cửa Thương làm thuyền. Cửa thương trên cửa Hưu là nổi, là thuận. Cửa Hưu trên cửa Thương là thuyền trôi đầy nước, chủ đắm thuyền.

Cửa Cảnh là đường bộ, cũng lấy cửa Thương là ngựa, là xe. Kỵ cách Thái bạch nhập huỳnh chủ về mất trộm. Cách Huỳnh nhập Thái Bạch chủ lửa cháy. Huyền vũ, Thiên Bồng chủ mất trộm.

Đường thủy kỵ cửa Kinh đến khắc, sợ thuyền bị thương, cửa Cấn thì không lợi có nước, mắc cạn.

Đường Bộ mà cửa Hưu trên Ly thì bùn lầy khó đi. Nếu 1 cửa vào Mộ thì chủ cầu quán cách trở, đường đi khó khăn.                                              

                                             20.Xem ra đi.

Lấy cung Can ngày tới là người ra đi để mưu làm việc. Đi lên phương nào, thấy phương ấy có cửa cát, cách cát đến sinh cung Can ngày thì ra đi được lợi lớn.

Hoặc không được Kỳ môn, cách cát đến sinh mà  cùng Can ngày tỷ hòa nhau cũng có lợi. Trái thế thì không lợi.

Lại bị cửa hung, cách hung đến xung khắc Can ngày thì rất hung. Nếu tới phương Không vong, vào Mộ hoặc Can ngày, Niên Mệnh gặp phương Hình, Mộ, Không vong cũng không lợi.

                                            

                                             21.Xem tội nặng nhẹ

Lấy Giáp Ngọ Tân là người có tội, Cửa Khai là quan hỏi. Nếu cung của cửa Khai sinh cung của Giáp Ngọ Tân thì quan hỏi tội thương mà không thêm tội. Cùng tỷ hòa thì tội nhẹ. Cùng xung khắc mà gặp cách hung thì tất là tội nặng.

Nếu Giáp Ngọ Tân mà gặp Không vong, được Kỳ môn cách cát cùng cứu thì tội được tha. 

                                             22.Xem tù cầm.

Lấy Giáp Ngọ là người có tội, Tân là Ngục trời. Nhâm là Lao đất. Quý là lưới trời (Thiên cương).

Xem cung có Can ngày mà dưới là Giáp Ngọ chủ bị cầm hung. Cung Giáp Ngọ Tân, dưới địa bàn là Nhâm Quý là lâm vào lao trời, đợi đến ngày xung phá thì ra. Nếu Can Nhâm Quý trên Thiên bàn mà dưới địa bàn là Giáp Ngọ Tân là vó lưới trùm đầu, chủ bị cầm hung.

Lại như Sao Nghi trên trời tới cung địa bàn là Mộ khố và Nhâm Quý thì suốt đời không thoát tù ngục, đợi làm quỷ trong tù vậy. Nếu tới cung Không vong thì là không ngục, không bị cầm tù.

23.Xem việc quan.

Lấy Giáp Nhâm Đằng xà mà suy.

Cung Trực phù dưới thấy Giáp Thìn Nhâm, Đằng xà chủ bên nguyên dây dưa nhiều người. Cung có Ất kỳ, dưới là Giáp Thìn Nhâm và có Đằng xà chủ bên bị dây dưa nhiều người. Cung cửa Khai, dưới là Giáp Thìn Nhâm Đằng xa thì chủ quan hỏi tội chuyên nhiều người. Giáp thìn Nhâm Đằng xà vào cung Không vong thì không dây dưa nhiều người. Nếu thấy Đại cách (Canh gia Quý) thì buông tha, không ngại.

                                             24.Xem có bị trách phạt không.

Lấy cách Canh mà quyết.

Cung Canh Kim đến khắc cung Trực phù thì nguyên cáo bị trách. Khắc cung kỳ Ất thì bị cáo bị trách. Khắc cung Lục hợp thì người làm chứng bị trách.

Nếu Canh Kim vào Mộ và tới Không vong thì quan giận không quở trách.

                                             25.Xem tờ trạng.

Lấy cửa Cảnh, Chu tước là tờ trạng. Cửa Khai là quan trưởng. Như 2 cửa Cảnh, Kinh có khí vượng tướng lại có 3 Kỳ cách cát chủ lời lẽ khẩn thiết, không bị cửa Khai xung khắc thì được chuẩn. Hai cửa Kinh, Cảnh không được Kỳ Nghi  cách cát, lại cùng cửa Khai xung khắc thì chủ quan giận mà không chuẩn, trái lại là chịu tội phạt.

Nếu 2 cửa Kinh Cảnh vào Mộ thì chủ lời lẽ trong đơn không rõ nên không chuẩn. Hai cửa Kinh Cảnh  tới Không vong thì ném đơn không chuẩn.

Cửa Khai vào Mộ và tới Không vong thì quan không động tình mà không chuẩn.

                                             26.Xem quan phó thác.

 

Lấy cửa Khai là quan hỏi cung. Trực phù là nguyên cáo. Kỳ Ất là bị cáo.

Cung Trực phù sinh cung cửa Khai chủ nguyên cáo có gửi. Kỳ Ất cũng vậy. Hai cung mà bị cửa Khai xung khắc thì bỏ giao phó, quan không chuẩn.

                                             27.Xem việc quan có cứng lý không.

Lấy cung cửa Khai tới là quan hỏi cung. Cung Trực phù tới là nguyên cáo. Cung kỳ Ất tới là bị cáo. Cung Lục hợp tới là người làm chứng.

Cung cửa Khai sinh cung Trực phù thì quan hướng về nguyên cáo. Sinh Ất cũng cùng lẽ. Sinh cung Lục hợp thì chủ nghe lời chứng. Tóm lại thì sinh nhau là cứng lý, khắc nhau là đuối lý.

Cửa Khai vào Mộ thì quan hỏi cung hồ đồ, xét hỏi không rõ ràng. Cửa Khai vào Không vong thì không hỏi. Phản ngâm thì đổi quan khác hỏi.

                                                  28.Xem đơn kiện

Lấy Trực phù là nguyên cáo. Sao địa bàn ở cung mà Trực phù tới là bị cáo. Sao Thiên bàn khắc sao Địa bàn thì nguyên cáo thắng. Sao Địa bàn khắc sao Thiên bàn thì bị cáo thắng.

                                                      29.Xem bệnh khỏi.

Lấy cung Thiên nhuế là bệnh chứng, thấy khắc Can chi. Ở cung tới là kỳ khỏi. Như Giáp Ất mộc khắc Mậu Kỷ thổ vậy.

                                                      30.Xem mời thầy thuốc.

Lấy sao Thiên tâm là thầy thuốc. Lại lấy Kỳ Ất là thầy thuốc.

Cung mà 2 thần tới có Kỳ môn, cách cát là lương y. Hai thần tới cung vượng tướng, không gặp Kỳ môn cách cát là thầy bình thường, không được khí vượng tướng và Kỳ môn cách cát là thầy tồi. Không luận thầy hay hoặc thầy tồi nhưng có thể khắc cung Thiên nhuế thần bệnh thì chữa chạy có công hiệu. Nếu cung thần bệnh tới khắc 2 cung 2 thần tới thì tuy thầy hay cũng không thể chữa khỏi.

                                             31.Xem là chứng bệnh gì.

Lấy cung Thiên Nhuế tới mà quyết. Lại lấy phép đội 9 dẫm 1 xem là bệnh gì.

Tới cung Ly là bệnh ở đầu, mắt, ở bên trong là bệnh ở tâm. Ở bệnh là bệnh hỏa.

Tới Khôn là bệnh ở bụng, ở trong là bệnh tại Vị (dạ dày), ở bệnh là cổ trướng, ở ngoài là bệnh ngoài da, lại là vai phải, tai phải, ở bệnh là sang nhọt.

Tới Đoài là Yết hầu, hung cách, phế. Ở trong là ho hắng, não, suyễn thở, ngọng ngịu. Ở ngoài là miệng răng, trán, góc sườn bên hữu. Ở bệnh là bí.

Tới Kiền là đùi chân, cũng là đầu. Ở trong là Đại tràng, ở bệnh thì trong là bàng quang, đái khó, ủng kết. Ngoài thì là đùi, chân, gân cốt đau nhức, lại là sang nhọt.

Tới Khảm ở trong là tiểu trường, thận khí, đan điền. Ở bệnh là hàn, là di tinh, là đi tả, đi đái đầm đìa, tiện bế, hoặc rượu chè năm lâu mà bụng đau. Ở ngoài là thận. Ở bệnh là âm hư, nhọt ngún, sán khí (tức là bệnh ở bộ máy sinh dục)

Tới Cấn là bệnh ở Tỳ, bệnh trong là hư trướng. Ở ngoài là đùi chân, cước khí (bệnh nhức trong ống chân). Ở bệnh là phong thấp, tê liệt, cũng là nhọt.

Tới Chấn, ở trong là Can Đởm. Ở ngoài là sườn bên tả. Bệnh ở trong là huyết hư, là chứng lao, thổ huyết, ngủ mệt, kinh sợ nói cuồng. Bệnh ngoài mắt mù, tai điếc và da dẻ hủi cùi, nhọt đau, các tật về bong gân, xương sống.

Tới Tốn, ở trong là Dạ dày, miệng, cao hoang, lại là bệnh đởm. Ở trong thì trúng phong không nói được, can phế cũng thương, tam tiêu hư viêm, cảm thương phong nhiệt, suyễn thở. Ở ngoài là tai trái, vai trái, sườn trái, lại là gân. Bệnh ngoài thì chân tay phù nóng, bốn chi không sức, là tật hỏa, là tật cân tê (gân nhẹ xốp).

Lại lấy cung Thiên nhuế tới xem là can gì mà nghiệm, hàn nhiệt, hư thực xét rõ tiết khí, mùa lệnh làm nghiệm đích, đừng để sơ sót làm cười  cho người. Kẻ học giả nên cẩn thận. (Phần này cần tham khảo thêm tượng tám quẻ dịch cơ bản và tham khảo thêm đông y).

                                             32.Xem bệnh cát hung.

Lấy cung Thiên nhuế tới là bệnh. Lấy 2 cửa Sinh Tử mà suy. Thiên nhuế được cửa Sinh thì sống, được cửa Tử thì chết.

Lại xem sao Thiên nhuế. Thấy tới 2 cung Kiền Đoài là vượng, không trị được. Tới cung Ly, cung 5 giữa thì bệnh giằng dai. Tới 2 cung Chấn tốn thì thần bệnh bị khắc chủ về không thuốc cũng khỏi. Tới cung Khảm là hưu tù, bệnh tuy có mê man còn có thuốc trị.

Bệnh mới mà tới Không vong thì khỏi, sống. Bệnh lâu ngày mà rơi vào Không vong thì chết.

Lại xét Can ngày, có khí tù tử, có thần hung, cách hung, hoặc không được Kỳ môn thì cũng chết.

Ví cung mà Thiên nhuế tới, có thần hung, cách hung, cung Can ngày tuy được khí vượng tướng mà bị Thiên nhuế đến xung khắc Niên mệnh thì cũng chết.

Lại xét Niên mệnh người bệnh, xem Can ngày là gì, nếu thấy nhập Mộ cũng chết.

Cù tiên nói rằng: cửa Tử trên cửa Sinh, xem bệnh là chết rồi lại sống.

Mậu

4

Tân

7

Ất

3

Kỷ

5

Nhâm

8

Bính

2

Canh

6

Quý

9

Đinh

1

 

Xung-Ất

Phụ-Mậu

Anh-Quý

Đỗ-Thiên

Cảnh-Phù

Tử-Xà

Mậu

Quý

Bính

Nhậm-Nhâm

 

Nhuế-Bính

Thương-Địa

Kỷ

Kinh-Âm

Ất

 

Tân

Bồng-Đinh

Tâm-Canh

Trụ-Tân

Sinh-Vũ

Hưu-Hổ

Khai-Hợp

Nhâm

Đinh

Canh

 

VD: Có người  hỏi Cha bị bệnh đã lâu, người cha Tuổi Tân Mùi (1931). Ngày hỏi: Ngày Kỷ Mùi (20/03/2008 DL, 15h40), giờ Nhâm Thân, tháng Ất Mão, Kinh chập, hạ nguyên dương độn 4 cục. Người cha mất vào ngày 8/06/2008DL lúc 5 h 20, tức ngày Kỷ Mão, tháng Mậu Ngọ, năm Mậu Tý, giờ Đinh Mão. (VD: lấy ở trang thế giới vô hình).

Đầu tiên xét Can ngày Kỷ Mùi tháng Mão gặp Tử khí là hung. Thần bệnh Thiên nhuế gia Can năm người cha là bệnh hợp chặt vào người bệnh, mặt khác Thiên nhuế gia vào cung Đoài là Thiên nhuế vượng cho nên bệnh nặng không trị được. Tại Đoài cũng có Kinh môn và sao Thái âm gia vào, nếu hỏi về bệnh đều là cách hung,  tại Đoài cũng có Bính gia Tân, Bính Tân hợp Chủ về bệnh hợp chặt với người bệnh.

Tại Chi Mùi có Can Quý, Thiên Anh, và Tử môn cũng chủ về thể trạng người này cũng không còn chịu được nữa .

Vậy phải xét xem tới khi nào thì chết.

Tháng này thì Trực phù Thiên phụ được vượng khí, chờ đến khi gặp Tuần thủ có sao Trực ban (Trụ, Tâm)  bị Tử khí nào khắc Thiên phụ thì sẽ chết, tháng 4, tháng 5 là tháng hỏa vượng tất Thiên tâm và Thiên Trụ gặp tử khí, tìm đến ngày Thiên Tâm và Thiên trụ trực ban sẽ biết ngày chết, giờ chết.

Khi xem cần xét cả hai phía: Tinh thần và thân thể để định kỳ sống chết.

Tiện ích Bambu
Tin liên quan
Bạn cần tìm kiếm?
Advert Advert2 Advert3
TextLink
BAO LA VẠN SỰ

Mobile: 0913 290 384  /  Email: tranngockiem57@gmail.com hoặc tuvan@phuclaithanh.com

Copyright © 2014   BaoLaVanSu. Thiết kế và phát triển bởi Bambu®