Nơi chuôi đẩu chỉ
Thiên cương chỉ Tị, cửa đất Trời, (1)
Hành sư, xuất trận khá bồi hồi. (2)
Chỉ Ngọ đàn cầm trong trướng gấm, (3)
Chỉ Mùi, tiểu thông, cũng khá rồi. (4)
Chỉ Thân, tranh ép nên kỵ. (5)
Chỉ Dậu, ngựa người sợ toát hôi. (6)
Chỉ Tuất, lệch sai thường trái lệnh. (7)
Chỉ Hợi, nhỏ hẹp chẳng dụng thời. (8)
Chỉ Tý, nửa đường hồn phách tán. (9)
Chỉ Sửu, đường ngừng đợi sáng soi. (10)
Chỉ Dần, có hỷ, chiến là thắng. (11)
Chỉ Mão, bế tắc phải im hơi. (12)
Chỉ Thìn (câu này bị mất)
Tay mở, binh cơ tử tê bài.
1. Lấy nguyệt tướng bầy trên giờ tìm Thiên cương. Đến Tị là trời Đất mới mở.
2. Dùng binh đại thắng, mở đất ngàn dặm.
3. Chỉ ngọ là trời đất dọc ngang, không nên xuất quân. Ngồi trong trướng gấm mà gảy đàn thảnh thơi.
4. Trời đất biểu thong, xuất quân cũng khá cát.
5. Lúc trời đất tranh ép, dụng binh nên kỵ.
6. Lúc trời đất bế tắc, xe nghiêng ngựa chết, chiến rất hung.
7. Xuất quân, chủ về sĩ tốt lệch lạc bị thương, hòa.
8. Dùng binh chủ tổn thương kinh hoàng.
9. Đi đến nửa đường, hồn phách không yên.
10. Là biểu thông, ra quân 30 dặm (đợi lại triều lãnh ý chỉ rồi đi), tất đại thắng.
11. Đi là có hỷ, chiến tất đại thắng.
12. là trời đất bế tắc, chỉ có yên doanh hạ trại, không thể vọng động.
Phép xem đường mê
Ba lối mê tâm, Mạnh Trọng Thiên cương đã trỏ.
Hai đường cảm ứng, nhật thần Tả hữu làm khuôn.
Gặp ngã ba đường, chưa biết đi đường nào thì cát, lấy giờ chiêm tìm Thiên cương. Thấy Thiên cương trên mạnh thì đường bên Trái thông. Trên Quý thì đường bên phải thông. Trên trọng thì đường ở giữa thông. Theo đó xuất quân thì đại thắng, lòng mong được toại.
Nếu gặp 2 ngã đường thì xem Can ngày. Thấy can ngày cát thì lối bên trái thông, Chi ngày cát thì lối bên phải thông.
Như tháng 7 giờ Thân xem. Lấy Thiên cương Tị gia trên Thân. Số chuyển thuận. Thấy Thiên cương trên Mùi địa bàn. Mùi là Quý, lối bên phải thong. Ngoài ra đều như vậy.
Tí ngọ mão Dậu là 4 cung Trọng. Dần Thân Tị Hợi là 4 cung Mạnh. Thìn Tuất Sửu Mùi là 4 cung Quý.
Hỏi việc mật.
Muốn biết tin bên giặc, Thiên mục (1) hãy ngó trông,
Muốn hay tin mật gấp, Địa nhĩ (2) hãy nghiêng mong.
Chú thích: 1-Thiên mục là Đại tiểu cát, tức Sửu Mùi.
2-Địa nhĩ tức Thái xung, Tòng khôi hay Mão Dậu.
Qua sông
Trời có ba sông: Nhâm Tý Quý.
Đất có ba giếng: Mão, Dậu, Thìn.
Nguyệt tướng trên giờ tìm ba sông. Một sông trên giếng tất đắm thuyền. Lại còn có: Thái xung trên Nhật thần chủ gió mưa. Thần Hậu trên Quý, nhanh qua sông thì cát.
Cướp lương, tìm nước
Quân ta muốn cướp lương, Đại Tiểu cát tìm đường.
Cờ hiệu mong tìm nước, Tiểu cát, Thái xung lường.
Tiểu cát, Thái xung là thần suối giếng. Tìm đất phương ấy chắc có nước.
Xem sứ địch giả hay thật
Đích có sứ lại thì xem Nhật thần. Trên Nhật là Khách, trên Thần là Chủ (Thần ở đây là giờ).
Thần trên Can ngày khắc Thần trên Thần (Nhật khắc Thời) thì lời nói ấy hư dối không tin được. Nếu là Thần trên Thần khắc thần trên Nhật thì họ sợ lời ta nói.
Chân Chu Không: Thái âm trên Nhật thần:
-Trên nhật thì kẻ kia trá -Trên Thần thì ta trá.
Đột vây
Ví bị quân vây, ngại nỗi long
Thiên cương là lối thoát ngoài vòng.(1)
Ráng cung mà ấy, tìm Thân Dậu, (2)
Ví thấy Minh đường, hỏi Thái xung. (3)
Ngọc đường thì kiến Thiên khôi dưới, (4)
Địch mạnh thì tìm Bát cục trương. (5)
Nhật thần, thượng tướng, cùng sinh, cát, (6)
Cùng khắc thì sao cũng tổn thương. (7)
Chú thích:
1.Thái công nói: Quân vây ngàn dặm, Đẩu đạo tất thong. Đẩu đạo là Thiên cương. Lấy nguyệt tướng bày trên giờ tìm Thiên cương, dưới Thiên cương tất có lối thoát. Nếu phương Thiên cương không thấy đường thoát thì tìm Tam quan thời. Tam quan tức Hợi Tý Sửu.
2.Lấy Nguyệt tướng trên giờ. Thấy Hợi trên Tý Ngọ Mão Dậu là Sáng cung, nên hướng lên Thiên bàn tìm Thân Dậu, tất dưới Thân Dậu có lối ra.
3.Tý trên Tý Ngọ Mão Dậu là Minh đường, nên nhằm vào mão thiên bàn mà ra.
4.Sửu trên Tý Ngọ Mão Dậu là ngọc đường, nên hướng phương Tuất mà ra.
5.Gặp giặc hào cường, thế không đương nổi, hướng về Thiên cương có thể thoát. Đó là bát cực trương.
6.Thương không thương, nhìn âm dương. Nếu Nhật thần thượng tướng sinh nhau thì cát.
7.Nhật thần với thượng tướng khắc nhau, lại chế Nhật thần, tất có tổn thương. Người dụng binh nên biết.
Xét giặc ở đâu
Nghe giặc, chưa hay giặc chốn nào,
Trên giờ: Xuân Ất, hạ Đinh trao. (1)
Thu Tân, Đông Quý, tên Thiên mục, (2)
Giặc nấp nơi đây, phải liệu chiêu.(3)
Chú thích:
1.Ất gửi ở Thìn, Đinh gửi ở Mùi.
2.Tân gửi ở Tuất, Quý gửi ở Sửu.
3.Lấy tướng tháng bầy trên giờ, tìm Thiên mục ở phương nào? Dưới đó là nơi giặc đóng. Thiên mục là: Xuân ở Thìn, hạ ở Mùi, Thu ở Tuất, Đông ở Sửu. Xem về Xuân thì tìm Thìn. Ngoài ra đều như vậy.
Rút quân đánh địch
Thế giặc đông hơn, ta chẳng cường, (1)
Rút quân tạm lánh, lối thiên cương. (2)
Thấy trên cung mạnh, nên tìm hữu (3)
Trọng Quý, lui về hướng Tả phương. (4)
Thái xung, Tiểu cát, Tòng khôi đó, (5)
Thiên bàn bên dưới nhắm, là đường. (6)
Đại cát, Thần hậu, Từ phòng hoa cái.
Nơi tang muôn vật, qua đii không hại. (7)
Chú thích:
1.Giữa đường gặp binh của địch, họ cường, ta nhược.
2.Lấy nguyệt tướng trên giờ, xem thiên cương đến cung nào để lánh giặc cường mạnh.
3.Thìn là Thiên cương. Như thấy Thìn trên Dần, Thân Tị Hợi là thần mạnh thì lánh về bên Hữu.
4.Tý Ngọ Mão Dậu là 4 trọng. Thìn Tuất Sửu Mùi là 4 Quý. Thấy Thiên cương ở trên thì lánh về bên tả sẽ yên lành.
5.Dậu là Tòng khôi, Mùi là Tiểu cát, mão là Thái xung. Ba thần này là Thiên tam môn. Lại được Trừ Định Nguy Khai thì đó là được Thiên môn Địa hộ che trở.
6.Lấy nguyệt tướng trên giờ, tìm Thiên bàn Mão Dậu Mùi bay tới đâu, ở đấy có thể lánh nạn. Gặp phương vượng không thể đi, như mùa Xuân gặp phương Đông, không nên đi. Ngoài ra phỏng thế.
7.Đại cát là Tử phòng, Thần hậu là Hoa cái. Khi có nạn gấp, tìm hai phương ấy mà lánh, người người đều không thấy.
Bầy trên tay
1.Khảm 5.Ly 6.Kiền
2.Khôn 7.Đoài
3.Chấn 8.Cấn
4.Tốn 9.Ly
Mỏ hồng Chu tước hai trượng trường,
Mắt tựa đồng hun, lửa bốc quang.
Ngồi nhàn vô sự, thương thân mệnh,
Ngàn dặm bay về hội quá giang.
Theo từ cung Chấn khởi Giáp Tý,
Tốn cung Giáp Tuất, thuận hành trang.
Cung giữa Giáp Thân, Kiền Giáp Ngọ,
Giáp Thìn, Giáp Dần, Đoài Cấn mang.
Khi đến cung trung động giữ Hỏa,
Đến Kiền nơi ấy chớ an sang.
Đến Đoài, xem thấy đừng moi giếng,
Đến Cấn thì đừng tăng đạo đường (đường đến chùa miếu)
Đến Ly, cửa lớn đừng nên phạm,
Đến Khảm sông ngòi chớ có sang.
Đến Khôn, giá thú chết gia trưởng,
Chấn mà làm bếp, vợ thân vong,
Tốn cung nơi ấy quản đồng núi,
Mười người phạm phải, chín người ương.
Như Giáp Tý khởi số từ cung Chấn, Ất Sửu đến Tốn, kỵ núi Đông. Ngày Bính Dần tới cung giữa, kỵ rời nhà. Ngày Đinh Mão đến Kiền kỵ an sang (đặt giường). Ngày Mậu Thìn đến Đoài, kỵ đào giếng. Ngoài ra lấy đấy mà suy.
Chín số Tiên Quỷ cốc tử
Hà đồ: Giáp Kỷ Tí ngọ Chín (9)
Ất Canh Sửu Mùi tám (8) đương đầu.
Bính Tân Dần Thân, tìm số bảy (7),
Đinh Nhâm Mão Dậu, sáu (6) nên cầu.
Mậu Quý Thìn Tuất năm (5) là số,
Tị Hợi nguyên lai số bốn (4) câu.
Phép này, ngày khuôn Can Chi đều dung, giờ thì chỉ dung Chi, không dung Can. Như ngày Giáp Tý giờ Mùi. Can Chi phối nhau, hợp được 26 số. Đó là số Đại cát tiên. Ngoài ra đều như vậy. (Giáp số 9, Tý số 9, Mùi số 8, cộng lại thành 26 số).
Hợp số tiên cát thần hung
Số 13 là Nhật quang tiền (tiên trời sáng) : cát
Số 14 là Nhật thiên tiên (tiên mặt trời) : cát
Số 15 là Nguyệt quang tiên (tiên trăng tỏ) : cát
Số 16 là Kim Ngọc tiên (tiên vàng ngọc) : cát
Số 17 là Duyệt môn tiên (Tiên dứt cửa) : cát
Số 18 là Đức tiên thiên (tiên trời đức) : cát
Số 19 là Thiên hung thần (thần trời hung) : hung
Số 20 là Địa hung thần (thần đất hung) : hung
Số 21 là Tề quốc tiên (tiên nước Tề) : cát
Số 22 là Địa tải thần (thần đất trở) : cát
Số 23 là Táng môn thần (thần táng của) : hung
Số 24 là Nghịch thần tiên (tiên ngược thần) : cát
Số 25 là Đại tiên thiên (tiên rất thạo) : cát
Số 26 là Đại cát tiên (tiên rất tốt) : cát
Số 27 là Điếu khách thần (thần khách viếng) : hung
Được cát thần trên mà thăng quan, xuất hành, di cư, khởi tạo, làm nhà, đặt doanh, trăm việc đều tốt.
Ngày Thiên xá (trời tha)
Xuân: Mậu Dần. Hạ: Giáp Ngọ. Thu: Mậu Thân. Đông: Giáp Tý.
Quá ngày Khai là thần Thiên xá.
Tháng 5 ngày Giáp Ngọ, tháng 11 ngày Giáp Tý thì không xá.
4 ngày thuận
Kiên nên đi. Thành nên Ly. Dần nên đến. Mão nên về.
Thiên đức hợp
Tháng giêng: Nhâm Tháng 5 : Dần Tháng 9 : Hợi
Tháng 2 : Tị Tháng 6 : Kỷ Tháng 10 : Canh
Tháng 3 : Đinh Tháng 7 : Mậu Tháng 11 : Thân
Tháng 4 : Bính Tháng 8 : Hợi Tháng 12 : Ất.
Nguyệt Đức hợp
Tháng giêng, 5, 9: Tân Tháng 4,8,12: Ất
Tháng 2,6,10 : Kỷ Tháng 3,7,11: Đinh
Ngày Thiên thành
Tháng giêng: Mùi Tháng 5 : Mão Tháng 9 : Hợi
Tháng 2 : Dậu Tháng 6 : Tị Tháng 10 : Sửu
Tháng 3 : Hợi Tháng 7 : Mùi Tháng 11 : Mão
Tháng 4 : Sửu Tháng 8 : Dậu Tháng 12 : Tị
Ngày Thiên Quý
Xuân: ngày Giáp Ất. Hạ: ngày Bính Đinh. Thu: ngày Canh Tân. Đông: ngày Nhâm Quý.
Ngày Thiên Hỷ
Tháng giêng: Tuất Tháng 5 : Dần Tháng 9 : Ngọ
Tháng 2 : Hợi Tháng 6 : Mão Tháng 10 : Mùi
Tháng 3 : Tý Tháng 7 : Thìn Tháng 11 : Thân
Tháng 4 : Sửu Tháng 8 : Tị Tháng 12 : Dậu
Ngày Thiên Phú
Tháng giêng: Thìn Tháng 5 : Thân Tháng 9 : Tý
Tháng 2 : Tị Tháng 6 : Dậu Tháng 10 : Sửu
Tháng 3 : Ngọ Tháng 7 : Tuất Tháng 11 : Dần
Tháng 4 : Mùi Tháng 8 : Hợi Tháng 12 : Mão
Ngày Nông sa
Tháng 1-4-7-10: ngày Ngọ. Tháng 2-5-8-11: ngày Dần. Tháng 3-6-9-12: ngày Tý.
4 ngày nghịch
Giáp không đi, Dậu không ly (Giáp bất hành, Dậu bất ly)
7 chẳng đến, 8 chẳng về (Thất bất vãng, bát bất quy)
Ngày vãng vong
Tháng giêng: Dần Tháng 5 : Mão Tháng 9 : Thìn
Tháng 2 : Tị Tháng 6 : Ngọ Tháng 10 : Mùi
Tháng 3 : Thân Tháng 7 : Dậu Tháng 11 : Tuất
Tháng 4 : Hợi Tháng 8 : Tý Tháng 12 : Sửu.
Kỵ xuất hành, xuất quân, thăng quan, đến nhậm, giá thú, thêm người, cầu thuốc chữa bệnh.
Giờ Thiên phiền địa chuyển (trời bay đất lật)
Tháng giêng: 2 giờ : Tị Hợi Tháng 7: 2 giờ Dậu Hợi
Tháng 2..................... : Thìn Tuất Tháng 8:.............. Thìn Tuất
Tháng 3..................... : Dần Thân Tháng 9:.............. Mão Dậu
Tháng 4..................... : Tị Hợi Tháng 10............. Thìn Ngọ
Tháng 5..................... : Thân Dậu Tháng 11............. Dần Mùi
Tháng 6..................... : Tý Ngọ Tháng 12............. Tị Mão
Ngày Trùng tang
Giêng, Bảy liên Canh Giáp. Hai tám Ất Tân mang. Bốn, mười Nhâm Bính đáp. Năm một Đinh Quý trang. Thìn Tuất Sửu Mùi tạp. Mậu Kỷ gọi trùng tang.
Ngày Thập ác đại bại
Năm Giáp Kỷ:
Tháng 3 ngày Mậu Tuất Tháng 10 ngày Bính Thân
Tháng 7 ngày Quý Hợi Tháng 11 ngày Đinh Hợi.
Năm Ất Canh:
Tháng 4 ngày Nhâm Thân Tháng 9 ngày Ất Tị
Năm Bính Tân:
Tháng 3 ngày Tân Tị Tháng 10 ngày Giáp Thìn
Tháng 9 ngày Canh Thìn
Năm Mậu Quý:
Tháng 6 ngày Kỷ Hợi (có lẽ ngày Kỷ Sửu mới phải)
Năm Đinh Nhâm: không kỵ.
Những ngày tốt xấu
Nguyên trên: 4 tháng mạnh, ngày: tính từ Đường phòng chuyển ngược.
Bảo thương
(Lẫm báu)
|
Tặc đạo
(Trộm cắp)
|
Thuận dương
(Dương thuận)
|
Đường phòng
(Phòng thâm)
|
Kim khố
(kho vàng)
|
Kim đường
(Thềm vàng)
|
Đường phòng cát Kim khố hung Kim đường cát
Thuận dương cát Tặc đạo hung Bảo thương cát
Nguyên Trung: 4 tháng trọng, ngày 1 tính từ Thiên đạo chuyển thuận.
Thiên thượng
(Lẫm trời)
|
Thiên đạo
(Độn trời)
|
Thiên môn
(Cửa trời)
|
Thiên đường
(Thềm trời)
|
Thiên Hậu
(Chục trời)
|
Thiên dương
(Đường trời)
|
Thiên tặc
(Giặc trời)
|
Thiên tài
(Tiền trời)
|
Thiên đạo hung Thiên môn cát Thiên đường cát
Thiên tài cát Thiên tặc hung Thiên dương cát
Thiên hậu hung Thiên thương cát
Nguyên Dưới: 4 tháng quý, ngày 1, tính từ Chu tước chuyển thuận:
Bạch hổ hiếp
(sườn hổ trắng)
|
Bạch hổ túc
(chân hổ trắng)
|
Huyền vũ
(Rùa xám)
|
Thanh long đầu
(Rồng xanh đầu)
|
Bạch hổ đầu
(Đầu hổ trắng)
|
Chu tước
(Sẻ non)
|
Thanh long túc
(Chân rồng xanh)
|
Thanh long hiếp
(Sườn rồng xanh)
|
Chu tước Nam hung Bạch hổ hiếp cát Bạch hổ đầu cát
Bạch hổ túc hung Huyền vũ hung Thanh long đầu cát
Thanh long hiếp cát Thanh long túc hung
Tướng quân nắm giữ
Nguyên trên, 4 tháng mạnh: giêng – 4 – 7 – 10 xuất hành cát hung.
Ngày Đường phòng: ra đi, thần đường không có trong nhà. Cầu tài xứng ý. Ức gặp người. Đại cát.
Ngày Kim Khố: ra đi, xe ngựa không thành đại cát. Lạc đường. Đường gặp trộm cắp. Cầu tài không được đại cát. Hung.
Ngày Kim đường: ra đi, cát lợi thong. Kiện tụng có lý. Tài vừa ý. Đại cát.
Ngày Thuận dương: Xuất hành khởi xứ thông đạt. Kiện cáo có lý. Không gặp trộm cắp. Cầu tài vừa ý. Ra cửa gặp người. Đi xa có rượu thịt. Đại cát.
Ngày tặc đạo: Xuất hành không lợi. Việc cầu không toại. Tất chủ nhân chết. Cùm kẹp tới thân. Không nên dùng.
Ngày Bảo thương: Xuất hành người trên thấy mừng. Trăm việc thông đạt. Cầu tài vừa ý. Áo gấm về làng. Dùng thì đại cát.
Nguyên trung: 4 tháng trọng: 2- 5 – 8 – 11:
Ngày Thiên Đạo: Xuất hành, cầu tài không thành. Cãi cọ đến thân. Đại hung.
Ngày Thiên môn: Xuất hành cầu gì được nấy. Muôn việc như ý. Quý nhân tiếp dẫn. Đại cát.
Ngày Thiên đường: Xuất hành cầu tài được tài. Ta gặp người. Mọi việc đều cát.
Ngày Thiên tặc: Cầu tài mất mát. Gặp quan hết lý. Mọi việc không thành. Đại hung.
Ngày Thiên Dương: Mong cầu, được tiền. Hôn nhân hòa hợp. Muôn việc xứng lòng. Đại cát.
Ngày Thiên Hậu: cát ít, hung nhiều. Có cãi cọ, đổ máu tai họa. Không nên dùng.
Ngày Thiên thương: Mong cầu, được tiền. Ra quân thấy mừng. Đại cát.
Nguyên dưới, 4 tháng quý: 3 – 6 – 9 – 12:
Ngày Chu tước: Xuất hành phần nhiều mất tiền. Gặp quan hụt lý. Đại hung.
Ngày Bạch hổ đầu: Xuất hành cầu tài toại ý. Ra khỏi xứ, đại cát.
Ngày Bạch hổ hiếp: Xuất hành cầu tài vừa lòng. Không có lần nào đi là không lợi. Đại cát
Ngày Bạch hổ túc: Xuất hành cầu tài không lợi. Không nên đi xa. Làm việc không thành. Không nên dung.
Ngày Huyền vũ: Xuất hành là có cãi cọ. Mọi việc không toại. Không nên dùng.
Ngày Thanh long đầu: Xuất hành lợi cầu tài. Giờ Mão xuất hành cát.
Ngày Thanh long hiếp: Cầu tài vừa long. Mọi việc xứng ý. Đại cát.
Ngày Thanh long túc: Cầu tài không toại. Gặp quan hụt lý. Hung.
Ngày Phục đoạn
Tý: Hư
|
Mão: Nữ
|
Ngọ : Dốc
|
Dậu: Trủy
|
Sửu: Đẩu
|
Thìn: Cơ
|
Mùi: Trương
|
Tuất: Vị
|
Dần: Thất
|
Tị: Phòng
|
Thân: Quỷ
|
Hợi: Tuất
|
Kỵ xuất quân, xuất hành, thăng quan, giá thú, làm thuyền, dựng cột, bắc xà.
Trong tháng xuất hành phương cát
Tháng giêng: đủ lấy Dần, Thiếu lấy Thân
Tháng 2...... :............. Tý ................. Mão.
Tháng 3..................... Dậu ................. Thìn.
Tháng 4..................... Tị ................. Hợi.
Tháng 5..................... Ngọ ................. Tý.
Tháng 6..................... Mùi ................. Sửu.
Tháng 7 .................... Dần ................. Thân
Tháng 8..................... Ngọ ................. Mão.
Tháng 9..................... Mão ................. Thìn.
Tháng 10................... Tý ................. Tị
Tháng 11................... Ngọ ................. Thân
Tháng 12................... Mùi ................. Tuất
Trên đây, trong 30 ngày, rất kỵ ngày Nguyệt kỵ. Lại sợ 3 ngày sát Thiên Địa Nhân là Nhâm Tuất, Canh Thân, Tân Tị. Canh Tân Nhâm là Thất sát (7 yêu). Quý Mão là Triệt lộ Không vong (chặn đường mất không), xuất hành rất hung.