tư vấn bao la vạn sự

Kỳ môn độn giáp

Where you can buy Louis Vuitton Replica :

hermes evelyne replica fake louis vuitton tas kopen replica Louis Vuitton supreme Backpack louis vuitton backpack replica zaino louis vuitton falso replica louis vuitton hobo fake chanel wallet louis vuitton shoes replica gucci replica 1:1 replica chanel wallet louis vuitton district pm replica louis vuitton wallet replica hermes belt replica replica lv australia replica goyard replica goyard Louis Vuitton wallet replica fake lv man bag chanel backpack replica louis vuitton messenger bag replica louboutin pas cher louboutin pas cher chanel bag replica louis vuitton imitazioni hermes belt replica gucci replica replica Louis Vuitton shoes louis vuitton district pm replica Replica Fendi Backpacks borse false louis vuitton napoli replica louis vuitton wallet 1:1 replica cartier love bracelet louis vuitton tasche gefalscht kaufen replica louboutin cartier love bracelet replica Borse Louis Vuitton false dove trovarl louboutin pas cher Louis Vuitton Replica replica goyard dior tasche replica chanel imitazioni perfette van cleef replicaa replica gucci shoes cartier schmuck replica deutschland borse gucci imitazioni Louis Vuitton Taschen replica chanel shoes replica handbags replica Australia cartier love imitazione zaino louis vuitton falso

Nơi chuôi đẩu chỉ

Cập nhật : 09/10/2014
Thiên cương chỉ Tị, cửa đất Trời, (1) Hành sư, xuất trận khá bồi hồi. (2) Chỉ Ngọ đàn cầm trong trướng gấm, (3) Chỉ Mùi, tiểu thông, cũng khá rồi. (4)
  

Nơi chuôi đẩu chỉ

                              Thiên cương chỉ Tị, cửa đất Trời, (1)

                              Hành sư, xuất trận khá bồi hồi. (2)

                              Chỉ Ngọ đàn cầm trong trướng gấm, (3)

                              Chỉ Mùi, tiểu thông, cũng khá rồi. (4)

                              Chỉ Thân, tranh ép nên kỵ. (5)

                              Chỉ Dậu, ngựa người sợ toát hôi. (6)

                              Chỉ Tuất, lệch sai thường trái lệnh. (7)

                              Chỉ Hợi, nhỏ hẹp chẳng dụng thời. (8)

                              Chỉ Tý, nửa đường hồn phách tán. (9)

                              Chỉ Sửu, đường ngừng đợi sáng soi. (10)

                              Chỉ Dần, có hỷ, chiến là thắng. (11)

                              Chỉ Mão, bế tắc phải im hơi. (12)

                              Chỉ Thìn (câu này bị mất)

                              Tay mở, binh cơ tử tê bài.

1.                    Lấy nguyệt tướng bầy trên giờ tìm Thiên cương. Đến Tị là trời Đất mới mở.

2.                    Dùng binh đại thắng, mở đất ngàn dặm.

3.                    Chỉ ngọ là trời đất dọc ngang, không nên xuất quân. Ngồi trong trướng gấm mà gảy đàn thảnh thơi.

4.                    Trời đất biểu thong, xuất quân cũng khá cát.

5.                    Lúc trời đất tranh ép, dụng binh nên kỵ.

6.                    Lúc trời đất bế tắc, xe nghiêng ngựa chết, chiến rất hung.

7.                    Xuất quân, chủ về sĩ tốt lệch lạc bị thương, hòa.

8.                    Dùng binh chủ tổn thương kinh hoàng.

9.                    Đi đến nửa đường, hồn phách không yên.

10.                Là biểu thông, ra quân 30 dặm (đợi lại triều lãnh ý chỉ rồi đi), tất đại thắng.

11.                Đi là có hỷ, chiến tất đại thắng.

12.                là trời đất bế tắc, chỉ có yên doanh hạ trại, không thể vọng động.

 

Phép xem đường mê

Ba lối mê tâm, Mạnh Trọng Thiên cương đã trỏ.

Hai đường cảm ứng, nhật thần Tả hữu làm khuôn.

Gặp ngã ba đường, chưa biết đi đường nào thì cát, lấy giờ chiêm tìm Thiên cương. Thấy Thiên cương trên mạnh thì đường bên Trái thông. Trên Quý thì đường bên phải thông. Trên trọng thì đường ở giữa thông. Theo đó xuất quân thì đại thắng, lòng mong được toại.

Nếu gặp 2 ngã đường thì xem Can ngày. Thấy can ngày cát thì lối bên trái thông, Chi ngày cát thì lối bên phải thông.

Như tháng 7 giờ Thân xem. Lấy Thiên cương Tị gia trên Thân. Số chuyển thuận. Thấy Thiên cương trên Mùi địa bàn. Mùi là Quý, lối bên phải thong. Ngoài ra đều như vậy.

Tí ngọ mão Dậu là 4 cung Trọng. Dần Thân Tị Hợi là 4 cung Mạnh. Thìn Tuất Sửu Mùi là 4 cung Quý.

 

Hỏi việc mật.

Muốn biết tin bên giặc, Thiên mục (1) hãy ngó trông,

Muốn hay tin mật gấp, Địa nhĩ (2) hãy nghiêng mong.

Chú thích: 1-Thiên mục là Đại tiểu cát, tức Sửu Mùi.

                  2-Địa nhĩ tức Thái xung, Tòng khôi hay Mão Dậu.

 

Qua sông

Trời có ba sông: Nhâm Tý Quý.

Đất có ba giếng: Mão, Dậu, Thìn.

Nguyệt tướng trên giờ tìm ba sông. Một sông trên giếng tất đắm thuyền. Lại còn có: Thái xung trên Nhật thần chủ gió mưa. Thần Hậu trên Quý, nhanh qua sông thì cát.

 

Cướp lương, tìm nước

Quân ta muốn cướp lương, Đại Tiểu cát tìm đường.

Cờ hiệu mong tìm nước, Tiểu cát, Thái xung lường.

Tiểu cát, Thái xung là thần suối giếng. Tìm đất phương ấy chắc có nước.

 

Xem sứ địch giả hay thật

Đích có sứ lại thì xem Nhật thần. Trên Nhật là Khách, trên Thần là Chủ (Thần ở đây là giờ).

Thần trên Can ngày khắc Thần trên Thần (Nhật khắc Thời) thì lời nói ấy hư dối không tin được. Nếu là Thần trên Thần khắc thần trên Nhật thì họ sợ lời ta nói.

Chân Chu Không: Thái âm trên Nhật thần:

-Trên nhật thì kẻ kia trá                              -Trên Thần thì ta trá.

 

Đột vây

                              Ví bị quân vây, ngại nỗi long

                              Thiên cương là lối thoát ngoài vòng.(1)

                              Ráng cung mà ấy, tìm Thân Dậu, (2)

                              Ví thấy Minh đường, hỏi Thái xung. (3)

                              Ngọc đường thì kiến Thiên khôi dưới, (4)

                              Địch mạnh thì tìm Bát cục trương. (5)

                              Nhật thần, thượng tướng, cùng sinh, cát, (6)

                              Cùng khắc thì sao cũng tổn thương. (7)

Chú thích:

1.Thái công nói: Quân vây ngàn dặm, Đẩu đạo tất thong. Đẩu đạo là Thiên cương. Lấy nguyệt tướng bày trên giờ tìm Thiên cương, dưới Thiên cương tất có lối thoát. Nếu phương Thiên cương không thấy đường thoát thì tìm Tam quan thời. Tam quan tức Hợi Tý Sửu.

2.Lấy Nguyệt tướng trên giờ. Thấy Hợi trên Tý Ngọ Mão Dậu là Sáng cung, nên hướng lên Thiên bàn tìm Thân Dậu, tất dưới Thân Dậu có lối ra.

3.Tý trên Tý Ngọ Mão Dậu là Minh đường, nên nhằm vào mão thiên bàn mà ra.

4.Sửu trên Tý Ngọ Mão Dậu là ngọc đường, nên hướng phương Tuất mà ra.

5.Gặp giặc hào cường, thế không đương nổi, hướng về Thiên cương có thể thoát. Đó là bát cực trương.

6.Thương không thương, nhìn âm dương. Nếu Nhật thần thượng tướng sinh nhau thì cát.

7.Nhật thần với thượng tướng khắc nhau, lại chế Nhật thần, tất có tổn thương. Người dụng binh nên biết.

 

Xét giặc ở đâu

                              Nghe giặc, chưa hay giặc chốn nào,

                              Trên giờ: Xuân Ất, hạ Đinh trao. (1)

                              Thu Tân, Đông Quý, tên Thiên mục, (2)

                              Giặc nấp nơi đây, phải liệu chiêu.(3)

Chú thích:

1.Ất gửi ở Thìn, Đinh gửi ở Mùi.

2.Tân gửi ở Tuất, Quý gửi ở Sửu.

3.Lấy tướng tháng bầy trên giờ, tìm Thiên mục ở phương nào? Dưới đó là nơi giặc đóng. Thiên mục là: Xuân ở Thìn, hạ ở Mùi, Thu ở Tuất, Đông ở Sửu. Xem về Xuân thì tìm Thìn. Ngoài ra đều như vậy.

 

Rút quân đánh địch

                              Thế giặc đông hơn, ta chẳng cường, (1)

                              Rút quân tạm lánh, lối thiên cương. (2)

                              Thấy trên cung mạnh, nên tìm hữu (3)

                              Trọng Quý, lui về hướng Tả phương. (4)

                              Thái xung, Tiểu cát, Tòng khôi đó, (5)

                              Thiên bàn bên dưới nhắm, là đường. (6)

                              Đại cát, Thần hậu, Từ phòng hoa cái.

                              Nơi tang muôn vật, qua đii không hại. (7)

Chú thích:

1.Giữa đường gặp binh của địch, họ cường, ta nhược.

2.Lấy nguyệt tướng trên giờ, xem thiên cương đến cung nào để lánh giặc cường mạnh.

3.Thìn là Thiên cương. Như thấy Thìn trên Dần, Thân Tị Hợi là thần mạnh thì lánh về bên Hữu.

4.Tý Ngọ Mão Dậu là 4 trọng. Thìn Tuất Sửu Mùi là 4 Quý. Thấy Thiên cương ở trên thì lánh về bên tả sẽ yên lành.

5.Dậu là Tòng khôi, Mùi là Tiểu cát, mão là Thái xung. Ba thần này là Thiên tam môn. Lại được Trừ Định Nguy Khai thì đó là được Thiên môn Địa hộ che trở.

6.Lấy nguyệt tướng trên giờ, tìm Thiên bàn Mão Dậu Mùi bay tới đâu, ở đấy có thể lánh nạn. Gặp phương vượng không thể đi, như mùa Xuân gặp phương Đông, không nên đi. Ngoài ra phỏng thế.

7.Đại cát là Tử phòng, Thần hậu là Hoa cái. Khi có nạn gấp, tìm hai phương ấy mà lánh, người người đều không thấy.

 

Bầy trên tay

                              1.Khảm          5.Ly                6.Kiền

                              2.Khôn                                   7.Đoài

                              3.Chấn                                    8.Cấn

                              4.Tốn                                      9.Ly

Mỏ hồng Chu tước hai trượng trường,

Mắt tựa đồng hun, lửa bốc quang.

                           Ngồi nhàn vô sự, thương thân mệnh,

                           Ngàn dặm bay về hội quá giang.

                           Theo từ cung Chấn khởi Giáp Tý,

                           Tốn cung Giáp Tuất, thuận hành trang.

                           Cung giữa Giáp Thân, Kiền Giáp Ngọ,

                           Giáp Thìn, Giáp Dần, Đoài Cấn mang.

                           Khi đến cung trung động giữ Hỏa,

                           Đến Kiền nơi ấy chớ an sang.

                           Đến Đoài, xem thấy đừng moi giếng,

                           Đến Cấn thì đừng tăng đạo đường (đường đến chùa miếu)

                           Đến Ly, cửa lớn đừng nên phạm,  

                           Đến Khảm sông ngòi chớ có sang.

                           Đến Khôn, giá thú chết gia trưởng,

                           Chấn mà làm bếp, vợ thân vong,

                           Tốn cung nơi ấy quản đồng núi,

                           Mười người phạm phải, chín người ương.

Như Giáp Tý khởi số từ cung Chấn, Ất Sửu đến Tốn, kỵ núi Đông. Ngày Bính Dần tới cung giữa, kỵ rời nhà. Ngày Đinh Mão đến Kiền kỵ an sang (đặt giường). Ngày Mậu Thìn đến Đoài, kỵ đào giếng. Ngoài ra lấy đấy mà suy.

 

Chín số Tiên Quỷ cốc tử

Hà đồ: Giáp Kỷ Tí ngọ Chín (9)

Ất Canh Sửu Mùi tám (8) đương đầu.

Bính Tân Dần Thân, tìm số bảy (7),

Đinh Nhâm Mão Dậu, sáu (6) nên cầu.

Mậu Quý Thìn Tuất năm (5) là số,

Tị Hợi nguyên lai số bốn (4) câu.

Phép này, ngày khuôn Can Chi đều dung, giờ thì chỉ dung Chi, không dung Can. Như ngày Giáp Tý giờ Mùi. Can Chi phối nhau, hợp được 26 số. Đó là số Đại cát tiên. Ngoài ra đều như vậy. (Giáp số 9, Tý số 9, Mùi số 8, cộng lại thành 26 số).

 

Hợp số tiên cát thần hung

Số 13 là Nhật quang tiền (tiên trời sáng)                 : cát

Số 14 là Nhật thiên tiên (tiên mặt trời)                    : cát

Số 15 là Nguyệt quang tiên (tiên trăng tỏ)              : cát

Số 16 là Kim Ngọc tiên (tiên vàng ngọc)                 : cát

Số 17 là Duyệt môn tiên (Tiên dứt cửa)                   : cát

Số 18 là Đức tiên thiên (tiên trời đức)                     : cát

Số 19 là Thiên hung thần (thần trời hung)              : hung

Số 20 là Địa hung thần (thần đất hung)                   : hung

Số 21 là Tề quốc tiên (tiên nước Tề)                        : cát

Số 22 là Địa tải thần (thần đất trở)                           : cát

Số 23 là Táng môn thần (thần táng của)                  : hung

Số 24 là Nghịch thần tiên (tiên ngược thần)           : cát

Số 25 là Đại tiên thiên (tiên rất thạo)                       : cát

Số 26 là Đại cát tiên (tiên rất tốt)                             : cát

Số 27 là Điếu khách thần (thần khách viếng)         : hung

Được cát thần trên mà thăng quan, xuất hành, di cư, khởi tạo, làm nhà, đặt doanh, trăm việc đều tốt.

 

Ngày Thiên xá (trời tha)

Xuân: Mậu Dần. Hạ: Giáp Ngọ. Thu: Mậu Thân. Đông: Giáp Tý.

Quá ngày Khai là thần Thiên xá.

Tháng 5 ngày Giáp Ngọ, tháng 11 ngày Giáp Tý thì không xá.

 

4 ngày thuận

Kiên nên đi. Thành nên Ly. Dần nên đến. Mão nên về.

 

Thiên đức hợp

Tháng giêng: Nhâm              Tháng 5 : Dần               Tháng 9    : Hợi

Tháng 2       : Tị                     Tháng 6 : Kỷ                 Tháng 10  : Canh

Tháng 3       : Đinh                Tháng 7 : Mậu              Tháng 11  : Thân

Tháng 4       : Bính                Tháng 8 : Hợi               Tháng 12  : Ất.

 

Nguyệt Đức hợp

Tháng giêng, 5, 9: Tân               Tháng 4,8,12: Ất

Tháng 2,6,10       : Kỷ                 Tháng 3,7,11: Đinh

 

Ngày Thiên thành

Tháng giêng: Mùi                 Tháng 5 : Mão              Tháng 9    : Hợi

Tháng 2       : Dậu                  Tháng 6 : Tị                  Tháng 10  : Sửu

Tháng 3       : Hợi                  Tháng 7 : Mùi               Tháng 11  : Mão

Tháng 4       : Sửu                  Tháng 8 : Dậu               Tháng 12  : Tị

 

Ngày Thiên Quý

Xuân: ngày Giáp Ất. Hạ: ngày Bính Đinh. Thu: ngày Canh Tân. Đông: ngày Nhâm Quý.

 

Ngày Thiên Hỷ

Tháng giêng: Tuất                Tháng 5 : Dần               Tháng 9    : Ngọ

Tháng 2       : Hợi                  Tháng 6 : Mão              Tháng 10  : Mùi

Tháng 3       : Tý                    Tháng 7 : Thìn              Tháng 11  : Thân

Tháng 4       : Sửu                  Tháng 8 : Tị                  Tháng 12  : Dậu

 

Ngày Thiên Phú

Tháng giêng: Thìn                Tháng 5 : Thân             Tháng 9    : Tý

Tháng 2       : Tị                     Tháng 6 : Dậu               Tháng 10  : Sửu

Tháng 3       : Ngọ                  Tháng 7 : Tuất              Tháng 11  : Dần

Tháng 4       : Mùi                  Tháng 8 : Hợi               Tháng 12  : Mão

 

Ngày Nông sa

Tháng 1-4-7-10: ngày Ngọ. Tháng 2-5-8-11: ngày Dần. Tháng 3-6-9-12: ngày Tý.

 

4 ngày nghịch

Giáp không đi, Dậu không ly (Giáp bất hành, Dậu bất ly)

7 chẳng đến, 8 chẳng về (Thất bất vãng, bát bất quy)

 

Ngày vãng vong

Tháng giêng: Dần                 Tháng 5 : Mão              Tháng 9    : Thìn

Tháng 2       : Tị                     Tháng 6 : Ngọ               Tháng 10  : Mùi

Tháng 3       : Thân                Tháng 7 : Dậu               Tháng 11  : Tuất

Tháng 4       : Hợi                  Tháng 8 : Tý                 Tháng 12  : Sửu.

Kỵ xuất hành, xuất quân, thăng quan, đến nhậm, giá thú, thêm người, cầu thuốc chữa bệnh.

 

Giờ Thiên phiền địa chuyển (trời bay đất lật)

Tháng giêng: 2 giờ   : Tị Hợi              Tháng 7:   2 giờ   Dậu Hợi

Tháng 2..................... : Thìn Tuất        Tháng 8:.............. Thìn Tuất

Tháng 3..................... : Dần Thân        Tháng 9:.............. Mão Dậu

Tháng 4..................... : Tị Hợi              Tháng 10............. Thìn Ngọ

Tháng 5..................... : Thân Dậu        Tháng 11............. Dần Mùi

Tháng 6..................... : Tý Ngọ            Tháng 12............. Tị Mão

 

Ngày Trùng tang

Giêng, Bảy liên Canh Giáp. Hai tám Ất Tân mang. Bốn, mười Nhâm Bính đáp. Năm một Đinh Quý trang. Thìn Tuất Sửu Mùi tạp. Mậu Kỷ gọi trùng tang.

 

Ngày Thập ác đại bại

Năm Giáp Kỷ:

Tháng 3 ngày Mậu Tuất                     Tháng 10 ngày Bính Thân

Tháng 7 ngày Quý Hợi                       Tháng 11 ngày Đinh Hợi.

Năm Ất Canh:

Tháng 4 ngày Nhâm Thân                  Tháng 9 ngày Ất Tị

Năm Bính Tân:

Tháng 3 ngày Tân Tị                           Tháng 10 ngày Giáp Thìn

Tháng 9 ngày Canh Thìn

Năm Mậu Quý:

Tháng 6 ngày Kỷ Hợi (có lẽ ngày Kỷ Sửu mới phải)

Năm Đinh Nhâm: không kỵ.

 

Những ngày tốt xấu

Nguyên trên: 4 tháng mạnh, ngày: tính từ Đường phòng chuyển ngược.

 

Bảo thương

(Lẫm báu)

Tặc đạo

(Trộm cắp)

Thuận dương

(Dương thuận)

Đường phòng

(Phòng thâm)

Kim khố

(kho vàng)

Kim đường

(Thềm vàng)

Đường phòng cát                                 Kim khố hung                 Kim đường cát

Thuận dương cát                                  Tặc đạo hung                        Bảo thương cát

 

Nguyên Trung: 4 tháng trọng, ngày 1 tính từ Thiên đạo chuyển thuận.

Thiên thượng

(Lẫm trời)

Thiên đạo

(Độn trời)

Thiên môn

(Cửa trời)

Thiên đường

(Thềm trời)

Thiên Hậu

(Chục trời)

Thiên dương

(Đường trời)

Thiên tặc

(Giặc trời)

Thiên tài

(Tiền trời)

Thiên đạo hung                                    Thiên môn cát                 Thiên đường cát

Thiên tài cát                                         Thiên tặc hung                Thiên dương cát

Thiên hậu hung                                    Thiên thương cát           

Nguyên Dưới: 4 tháng quý, ngày 1, tính từ Chu tước chuyển thuận:

Bạch hổ hiếp

(sườn hổ trắng)

Bạch hổ túc

(chân hổ trắng)

Huyền vũ

(Rùa xám)

Thanh long đầu

(Rồng xanh đầu)

Bạch hổ đầu

(Đầu hổ trắng)

Chu tước

(Sẻ non)

Thanh long túc

(Chân rồng xanh)

Thanh long hiếp

(Sườn rồng xanh)

Chu tước Nam hung                            Bạch hổ hiếp cát             Bạch hổ đầu cát

Bạch hổ túc hung                                Huyền vũ hung               Thanh long đầu cát

Thanh long hiếp cát                            Thanh long túc hung

 

Tướng quân nắm giữ

Nguyên trên, 4 tháng mạnh: giêng – 4 – 7 – 10 xuất hành cát hung.

Ngày Đường phòng: ra đi, thần đường không có trong nhà. Cầu tài xứng ý. Ức gặp người. Đại cát.

Ngày Kim Khố: ra đi, xe ngựa không thành đại cát. Lạc đường. Đường gặp trộm cắp. Cầu tài không được đại cát. Hung.

Ngày Kim đường: ra đi, cát lợi thong. Kiện tụng có lý. Tài vừa ý. Đại cát.

Ngày Thuận dương: Xuất hành khởi xứ thông đạt. Kiện cáo có lý. Không gặp trộm cắp. Cầu tài vừa ý. Ra cửa gặp người. Đi xa có rượu thịt. Đại cát.

Ngày tặc đạo: Xuất hành không lợi. Việc cầu không toại. Tất chủ nhân chết. Cùm kẹp tới thân. Không nên dùng.

Ngày Bảo thương: Xuất hành người trên thấy mừng. Trăm việc thông đạt. Cầu tài vừa ý. Áo gấm về làng. Dùng thì đại cát.

Nguyên trung: 4 tháng trọng: 2- 5 – 8 – 11:

Ngày Thiên Đạo: Xuất hành, cầu tài không thành. Cãi cọ đến thân. Đại hung.

Ngày Thiên môn: Xuất hành cầu gì được nấy. Muôn việc như ý. Quý nhân tiếp dẫn. Đại cát.

Ngày Thiên đường: Xuất hành cầu tài được tài. Ta gặp người. Mọi việc đều cát.

Ngày Thiên tặc: Cầu tài mất mát. Gặp quan hết lý. Mọi việc không thành. Đại hung.

Ngày Thiên Dương: Mong cầu, được tiền. Hôn nhân hòa hợp. Muôn việc xứng lòng. Đại cát.

Ngày Thiên Hậu: cát ít, hung nhiều. Có cãi cọ, đổ máu tai họa. Không nên dùng.

Ngày Thiên thương: Mong cầu, được tiền. Ra quân thấy mừng. Đại cát.

Nguyên dưới, 4 tháng quý: 3 – 6 – 9 – 12:

Ngày Chu tước: Xuất hành phần nhiều mất tiền. Gặp quan hụt lý. Đại hung.

Ngày Bạch hổ đầu: Xuất hành cầu tài toại ý. Ra khỏi xứ, đại cát.

Ngày Bạch hổ hiếp: Xuất hành cầu tài vừa lòng. Không có lần nào đi là không lợi. Đại cát

Ngày Bạch hổ túc: Xuất hành cầu tài không lợi. Không nên đi xa. Làm việc không thành. Không nên dung.

Ngày Huyền vũ: Xuất hành là có cãi cọ. Mọi việc không toại. Không nên dùng.

Ngày Thanh long đầu: Xuất hành lợi cầu tài. Giờ Mão xuất hành cát.

Ngày Thanh long hiếp: Cầu tài vừa long. Mọi việc xứng ý. Đại cát.

Ngày Thanh long túc: Cầu tài không toại. Gặp quan hụt lý. Hung.

 

Ngày Phục đoạn

 

Tý: Hư

Mão: Nữ

Ngọ : Dốc

Dậu: Trủy

Sửu: Đẩu

Thìn: Cơ

Mùi: Trương

Tuất: Vị

Dần: Thất

Tị: Phòng

Thân: Quỷ

Hợi: Tuất

Kỵ xuất quân, xuất hành, thăng quan, giá thú, làm thuyền, dựng cột, bắc xà.

 

Trong tháng xuất hành phương cát

Tháng giêng: đủ lấy Dần,    Thiếu lấy          Thân

Tháng 2...... :............. Tý       ................. Mão.

Tháng 3..................... Dậu     ................. Thìn.

Tháng 4..................... Tị        ................. Hợi.

Tháng 5..................... Ngọ     ................. Tý.

Tháng 6..................... Mùi     ................. Sửu.

Tháng 7 .................... Dần     ................. Thân

Tháng 8..................... Ngọ     ................. Mão.

Tháng 9..................... Mão    ................. Thìn.

Tháng 10................... Tý       ................. Tị

Tháng 11................... Ngọ     ................. Thân

Tháng 12................... Mùi     ................. Tuất

Trên đây, trong 30 ngày, rất kỵ ngày Nguyệt kỵ. Lại sợ 3 ngày sát Thiên Địa Nhân là Nhâm Tuất, Canh Thân, Tân Tị. Canh Tân Nhâm là Thất sát (7 yêu). Quý Mão là Triệt lộ Không vong (chặn đường mất không), xuất hành rất hung. 

Tiện ích Bambu
Tin liên quan
Bạn cần tìm kiếm?
Advert Advert2 Advert3
TextLink
BAO LA VẠN SỰ

Mobile: 0913 290 384  /  Email: tranngockiem57@gmail.com hoặc tuvan@phuclaithanh.com

Copyright © 2014   BaoLaVanSu. Thiết kế và phát triển bởi Bambu®