tư vấn bao la vạn sự

Kỳ môn độn giáp

Tổng đồ phân dã 12 thần kinh tinh

Cập nhật : 09/10/2014
Nhưng giữa Tý Đông chí thì không thể rời, cho nên phép Thiên trúc, cung phận không dự đến tú
  

Đỉnh trời gọi là Tung cao. Khi đến Hạ chí đường Nhật xuống thẳng hành nhạc, bóng nhật không có, Bắc cách Tung cao 9 độ hơn. Giữa Dương thần cách Hành ước 2.500 dặm.

Ngày xưa lấy bóng Nhật 2 phần Mão Dậu kéo thẳng để định Đông Tây. Lại lấy bóng Nhật Hạ chí, giữa Ngọ và đêm nhòm ống khay ngắm thẳng sao Bắc cực để định đất Nam Bắc cho nên Tung và Dương thành thẳng hàng. Song lẽ, trước Xuân phân 2 ngày, Thái dương đã đến độ Xuân phân trên Xích đạo. Sau Thu phân 2 ngày, Thái dương mới đến độ Xích đạo – Thế là phần Dương thường dài hơn. Hoặc lấy Dương thành lệch về Nam 2 độ thì biết được số mà không hiểu lý. Từ mặt đất lên đỉnh trời là 60 độ và từ đó xuống là 59 độ. Điều này với trên cùng một ý và ít người nhận ra được. Mà Xích đạo Nhất ngang trời thì từ vạn cổ đến nay vẫn thế. Còn Hoàng đạo khi mọc khi lặn, nhật đi có sai. Ngày Xuân phân Đông đến Dốc. Ngày Thu phân Tây đến Lâu. Nam Bắc cực đều 91 độ. Đó là Xích đạo trời phân định Đông Tây Nam Bắc. Cho nên ngày Xuân phân Nhật mọc khoảng Khuê Lâu trên Hoàng đạo. Đạo này ra Mão vào Dậu. Ngày Thu phân, nhật mọc khoảng Chẩn Dốc trên Hoàng đạo, đạo này cũng ra Mão vào Dậu. Đến Đông chí thì ở khoảng Cơ Đẩu trên Hoàng đạo, đạo này ra Thìn vào Thân, đến Xích đạo 24 độ về Nam. Hạ chí thì ở vào khoảng Tỉnh Quỷ trên Hoàng đạo, đạo này ra Dần vào Tuất, cách Xích đạo 24 độ về Bắc. Thế đó, Nhật đi trên Hoang đạo, lấy Xích đạo mà phân. Độ số của 28 tú cũng lấy Xích đạo làm phép. Nhưng từ tháng Ngọ về sau, Nhật thường giảm mà giữa trời lớn ra Ngọ. Sự giảm này không nhận thấy. Hán Lục Hạ Lâu Thái số lịch mới có thuyết là 5.000 năm sai 1 độ. Tấn Ngu Hỷ, là Thừa thiên, Chu Chuân, các vị đều định phép tuế sai, nhưng chưa định được chuẩn, vì rằng âm sâu dần thì khí co dần, mà sai càng nhiều. Nghiêu Điền thì ngày Đông chí ở Tú Hư 7 độ. Trong Nhương Vương ở Đẩu 22 độ. Thái cơ nằm Đẩu ở Đẩu 20 độ. Khai nguyên Giáp Tý ở Đẩu 10 độ. Khánh Minh Giáp Thân ở Đẩu 5 độ. Khai Hy cổ trắc nhật ở tú Cơ 4 độ. Nhưng giữa Tý Đông chí thì không thể rời, cho nên phép Thiên trúc, cung phận không dự đến tú. Tú không thuộc vào cung. Lấy cung định, không dùng tú định.

Hình vẽ Tổng đồ phân dã 12 thần kinh tinh

Bóng trời 365 độ 1/4. Năm tính gồm ngày mà trời chuyển ngày chia làm 4 hạn, mỗi hạn 81ngày 81 phân. Hạn nhất tiên sai, thì hạn nhì thoái sai. Hai chí hợp thành 4 tượng gọi là Doanh. Doanh cơ chưa có và từ Vị.

-Sao Dốc ngôi về Nam, cách cực 97 độ ½

Cang ngôi thứ nhì, mé Nam, cách 96 độ

Đê ngồi Tây Nam cách 134 độ ½

Phòng ngôi xế Nam thứ 2, cách 114 độ ½

Tâm ngôi đứng trước, cách 114 độ ½

Vỹ cách 127 độ ½

Cơ ngôi mé Tây Bắc, cách 121 độ ½

-Đẩu ngôi thứ 3 mé Tây cách cực 116 độ

Ngưu ngôi giữa cách 100 độ ½

Nữ ngôi mé Tây Nam, cách 104 độ ½

Hư ngôi ở mé Nam, cách 100 độ ½

Nguy ngôi về Nam, cách cực 90 độ

Thất ngôi mé Nam cách 80 độ ½

Bích ngôi mé Nam cách 80 độ ½

-Khuê ngôi lớn mé Tây Nam, cách cực 72 độ

Lâu ngôi giữa cách 75 độ ½

Vị ngôi mé Tây cách 87 độ ½

Mão ngôi mé Tây Nam, cách 70 độ

Tất ngôi bên nách Phải, cách 75 độ

Chủy ngôi mé Tây Nam cách 83 độ ½

Sâm ngôi mé Tây và ngôi thứ 1, cách cực 72 độ ½

-Tỉnh ngôi thiên bên Tây, ngooig thứ nhất mé Bắc cách cực19 độ

Quỷ ngôi mé Tây nam cách 89 độ ½

Liễu ngôi thứ 3 mé Tấy cách 82 độ ½

Tinh ngôi lớn cách 96 độ

Trương  ngôi thứ 2 mé Tây cách 120 độ ½

Dực ngôi thứ 2 ở Trung ương cách 104 độ

Chẩn ngôi mé Tây Bắc cách 130 độ ½

Hoàng đế làm ra Lòng trời nói rằng: Trời như cái nón che

Tuyên hạ nói: Trời không có chật

Hiền đế: Bầu trời hình tròn, ruột vàng và rất vuông. Trời thì rất lớn sáng chuyển ở xa.

Bắc Hôn Thiên nói: Trời như hình người, má Bắc lệch cao lên là trời. Nói hình trời là nói sao nói giờ chẳng bám vào đâu. Duy bầu trời thì thân lại mật

 

9 Chân dưới 8 đài

Đài thượng, sào thượng chủ Duyên, Dụ. Sao hạ chủ Kinh, Đương. Đài trung sao thượng chủ Lương, Duy, sao Hạ chủ Châu dục. Đài hạ, sao thượng chủ Thanh Châu, sao hạ chủ Từ Châu. Không phải điều cứ này để xem các nước.

 

Độ thước đo

Một lông tơ tằm gọi là hốt.

10 hốt là Ty                                 10 Ty là Hào                      10 Hào là Ly

10 ly là Phân                               10 Phân là Thốn                10 Thốn là Xích

10 Xích là Trượng                      10 Trượng là Dẫn

 

THƯNG ĐẨU

60 hạt lúa nếp là Khuê. 4 Khuê là Loát.

1.200 hạt lúa nếp là Cầm          2 Cầm là Hợp

10 Hợp là Thăng                         10 Thăng là Đấu

5 Đấu là Hộc                               2 Hộc là Thạch

 

9 SÔNG

Đồ Hải ở Thương Châu, Thanh trì, Thái sử nay ở huyện Nam bì. Mã Giáp nay ở Đức lệ. Phú phụ nay ở An đức, Hố Tô ở Võ lệ. Lâm Tấn ở Đông Quang. Giáo khiết ở Lâm Thanh. Câu bàn ở Lạc lăng. Cách Tân ở Khiêu an. Nơi chín sông chảy ở đó.

 

BẢN ĐỒ CHIẾN QUỐC

Ngụy nay là Giải châu. An ấp Ngụy tcs Đại hanh. Triệu là Hoắc châu. Triệu thành, Hàn đan, Quảng bình là Thường sơn. Trung sơn nay là Định châu. Tam Tề, bên phải là Mặc trung, Lâm hựu, bên trái là Bình lục. Ngô Việt Tam Ngô là Đông Tô Châu, Trung chấn, Giang Tây Hồ........................ Cối khê là Tam Ngô. Tam Việt là Ngô Việt Hàng Châu, Mãn Việt, Phúc Kiến, nam việt Quảng châu. Từ nay là Từ châu. Đông hải nay là Giang hưng Hải Ninh. Yên là U dục. Nam hải là Quảng đông. Tống nay là Quy đức. Hà trung nay là Sơn tây, Hồ châu.. Hà gian tức là Hà Gian Phủ. Tấn là Bình dương, Khúc giáng. Trinh là Vinh dương, Rỹ Thủy, Chu là Tây phù, Phong đông, Lạc dương. Tần là Ký ung hai, Đào lâm ba thượng quận. Tam Ba là Trung Ba huyện Ba  Tây Câm Châu Hợp Châu Ba Đông Quý Châu X..... Châu. Vân An Hán. Tam Thục là thành đô Quảng hán. Kiến vi. Lương là Hoa dương, Bắc thủy. Tam sở là Nam Giang, Lăng Tây, Cổ thành, Từ Châu, Đông Ngô Quận. Hàn là Thượng đang, nay là Lạc Châu, Đồng châu, Dĩnh Châu. Hoằng Nông nay là Hà Nam, Linh huyện. Hàn Giang là Đại Giang, Trung Giang. Từ Lăng là Bắc Giang, cho nên gọi là Tam Giang. Hán lưỡng nguyên, một ra từ Tây huyện, một ra từ hội tuyền, đều gọi là Bàn chủng. Ngũ Lĩnh Thế một là Đãi Rìu Lĩnh ở Huyện Đại rìu, hai là Thủy an ở Bình Lạc huyện, ba là Gián Hạ ở Hạ châu., bốn là Uống có lẽ là Quế thì phải, Dương nay là Lạp Lĩnh, năm là Dương nay là Triều châu. Chương châu là Phúc Kiến, Chương châu Tây. Khôi việt nay là Duyên Châu. Thủ Dương Sơn ở Hà Trung phủ, còn Bảo là Liêu Châu. Thượng Quận nay là Tuy Đức Châu. Thành Kỷ nay là Tân Châu. Cú mạch nay là Liêu Đông.

 

12 THẦN, 8 QUÁI, 6 TINH, 5 ÂM, 5 HÌNH PHÂN THUỘC

Hình đồ 8 gió

 

XEM GIÓ

Nhĩ Nhã nói: Gió mà mưa trên gọi là Lốc.

Tối mà mưa gọi là tối tăm.

Nhật mọc mà gió gọi là Bạo.

Gió quật lại gọi là Phiên

Cháy bánh xe gọi là Thốc.

Lay cây gọi là Tiêu. 

10 THẦN CHIA 5 ÂM

Cung 1 thuộc Tý Dương quân. Ngọ là Âm Hậu.

Phương Đông Trủy 3, bên Dương, việc cát, Mùi thần Âm, việc hung.

Phương Nam Vũ 5, Mão vật dương, 4 âm thủy.

Phương Bắc Thương 7, Thìn là binh dương, Tuất là Âm tặc.

Phương Tây Dốc 9, Tị là dán dương, Hợi việc âm.

 

6 TiNH

Tý Thân, Tham lang (hảo)                       : Hợi Mão, Âm tặc (nợ)

Dần Ngọ, Liêm trinh (áo)                         : Tị Dậu, khoan đại (hỷ)

Thìn Mùi, gian dâm (lạc)                         : Sửu Tuất, công chính (ái).

5 ÂM GIÓ XA GẦN

Cung: 10 dặm, trung 100 dặm, xa 1000 dặm.

Thương: 9 dặm, trung 90 dặm, xa 900 dặm.

Dốc: 8 dặm, trung 80 dặm, xa 800 dặm.

Trủy: 7 dặm, trung 70 dặm, xa 700 dặm.

Vũ: 6 dặm, trung 60 dặm, xa 600 dặm.

Gió đến động lá thì từ 10 dặm, kêu đều từ 100 dặm, lay cành thì từ 1000 dặm. Rụng lá thì từ 300 dặm. Gãy cành nhỏ từ 400 dặm. Gãy cành lớn thì từ 500 dặm. Bay cát từ 1000 dặm. Đổ cây từ 5000 dặm.

Lại một ngày đêm thì từ 1000 dặm. 2 ngày đêm từ nửa gầm trời. 3 ngày đêm thì từ cả gầm trời.

Lại 1 ngày đêm, trong huyện. 2 ngày đêm trong châu. 3 ngày đêm trong Quận, 4-5 ngày đêm là trong nước. 6-7 ngày đêm là cả thiên hạ.

Lại gió trong 1 giờ trở lên, việc tới 100 dặm. 3 giờ việc tới 500 dặm. 6 giờ việc tới 1000 dặm.

Một ngày đêm mà gãy cành lớn, việc tới 2000 dặm. 2 ngày đêm mà đổ cây, việc tới 3000 dặm, 5000 dặm.

6 TÌNH CÓ 5 (LỤC TÌNH HỮU NGŨ)

Bản tình: là Chi ngày hôm nay

Hợp tình: là Chi hợp

Hình tình: là Hình của Chi ngày hôm nay

Xung tình: là Xung của ngày hôm nay

Tích tình: ngày Dương thì sau Chi ngày 3 thần, ngày Âm thì trước chi ngày 3 thần.

Trong 6 tình Nhật và Phương chỉ dùng thần Chi mà đoán.

5 Âm lấy nạp giáp 5 hành chi ra 5 Âm ngày (phân ngũ âm Chi nhật). Như Giáp Tý Dương thương Tham lang, Ất Sửu Âm Thương Công chính vvv.

PHƯƠNG ĐỨC, HÌNH, MỘ, SÁT CỦA NĂM, THÁNG, NGÀY GIỜ

Dương Can thì Đức là nó: Như Giáp thì Đức tại Giáp. Âm can thì lấy Hợp: Như Ất thì Đức tại Canh.

Chi Đức thì chuyển xuôi, đứng trước 5 thần là nó. Như Tý thì Đức ở Tị.

Nguyệt Can Đức thì dùng tam hợp. Như tháng Dần Ngọ Tuất thì Bính là nó.

SÁT CỦA NĂM THÁNG NGÀY GIỜ

Dần Ngọ Tuất sát ở Sửu             Tị Dậu Sửu sát ở Thìn

Thân Tý Thìn sát ở Mùi             Hợi Mão Mùi sát ở Tuất.

5 MỘ

Mộc mộ mở Mùi                         Thủy mộ ở Thìn

Hỏa mộ ở Tuất                            Kim mộ ở Sửu

HÌNH

Hình là càng gấp kíp, ngồi không kịp dậy

Ba hình tú Hình thượng, Hình hạ, Tự hình. Như Tý hình Mão là Hình Hạ, Hình Ngọ là Hình Thượng, Hình Dậu Hợi là Tự hình.

Dần Hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần. Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, Mùi hình Sửu là tam hình.

Tý hình Mão, Mão hình Tý là Ngũ hình.

Thìn Ngọ Dậu Hợi là Tự hình

SẮC  GIÓ

Gió là mệnh lệnh mới bắt đầu tới từ 4 phương.

Thính là vi vu dậy cõi. hóa thì cổ vũ

Gió cuốn thì trong trẻo, sáng sủa

Chính tụ thì khí trời ấm áp

Tốc mái, gẫy cành là nộ (giận). Bay cát chuyển đá là cuồng. Thế ấy hỗn độn lệch lạcKỳ thế phân thác giao hoành thì gần tiểu nhân mà xa quân tử.

Tiếng ấy rên rỉ lâm ly, chẳng tật dịch cũng tong teo.

Sách tách, bồng bột thì đại binh đang đến.

Phần phật hoảng hốt, lửa nắng hạn làm ương.

Gió lốc mây mù thì cả ngày âm thầm, vua trên tối tăm, chính giáo không minh.

Tung bụi bồng bột thì loạn lạc

Lẫm liệt mà người muốn chùn

Sợ hình phạt, bạo cấp chợt khởi mà Nam Bắc không định thì trên dưới không yên

PHÉP CHỦ KHÁCH

Có nói: Thần nạp Âm là Khách. Nơi gió từ đó lại là Chủ. Như Giáp Tý Thương là quân, gió từ Mùi, Thân Sửu Dần lại là  Thương động Trủy, Hỏa khắc Kim, Chủ thắng. Nếu từ trên Tị Hợi mà lại là chịu chế ở Kim, Khách thắng.

Lại Nhật nạp âm là Khách, trên Thời là Chủ. Như ngày Bính Dần, giờ Hỏa âm trên Mão, Dậu là Trủy động Vũ, Thủy khắc Hỏa, Chủ nhân thắng. Ví trên Thìn, Tuất là Trủy động Thương, Hỏa khắc Kim, Khách thắng.

Lại như Giáp Tý, ngày Kim, giờ trên Sửu, Dần là Trủy động Thương, Hỏa khắc Kim. Chủ thắng. Nếu lại gió từ Sửu Mùi lại là 2 Hỏa, 1 kim, Chủ đại thắng

Lại gió từ Tị hình thượng mà lại thì Khách thắng. Từ giờ hình thượng mà lại, Chủ thắng.

Xa thì là Khách, gần là Chủ. Động là Khách, Tĩnh là Chủ. Khởi là Khách, ứng là Chủ. Như 2 người đánh nhau, người đánh trước là khách, đánh sau là Chủ. Có khí thì thắng, không khí thì bại.

Tiện ích Bambu
Tin liên quan
Bạn cần tìm kiếm?
Advert Advert2 Advert3
TextLink
BAO LA VẠN SỰ

Mobile: 0913 290 384  /  Email: tranngockiem57@gmail.com hoặc tuvan@phuclaithanh.com

Copyright © 2014   BaoLaVanSu. Thiết kế và phát triển bởi Bambu®