tư vấn bao la vạn sự

Phép xem Nhân thần

Where you can buy Louis Vuitton Replica :

hermes evelyne replica fake louis vuitton tas kopen replica Louis Vuitton supreme Backpack louis vuitton backpack replica zaino louis vuitton falso replica louis vuitton hobo fake chanel wallet louis vuitton shoes replica gucci replica 1:1 replica chanel wallet louis vuitton district pm replica louis vuitton wallet replica hermes belt replica replica lv australia replica goyard replica goyard Louis Vuitton wallet replica fake lv man bag chanel backpack replica louis vuitton messenger bag replica louboutin pas cher louboutin pas cher chanel bag replica louis vuitton imitazioni hermes belt replica gucci replica replica Louis Vuitton shoes louis vuitton district pm replica Replica Fendi Backpacks borse false louis vuitton napoli replica louis vuitton wallet 1:1 replica cartier love bracelet louis vuitton tasche gefalscht kaufen replica louboutin cartier love bracelet replica Borse Louis Vuitton false dove trovarl louboutin pas cher Louis Vuitton Replica replica goyard dior tasche replica chanel imitazioni perfette van cleef replicaa replica gucci shoes cartier schmuck replica deutschland borse gucci imitazioni Louis Vuitton Taschen replica chanel shoes replica handbags replica Australia cartier love imitazione zaino louis vuitton falso

Mục 4: Thập nhị thiên thần

Cập nhật : 19/01/2015
Thập nhị thiên thần là 12 chi của thiên bàn, rất quan trọng, phải dùng đến để tính Tứ khoá, Tam truyền, hào tượng, hình, xung, phá, hại, Vưong-Tương Hưu-Tù- Tủ khí và an 12 thiên tướng.
 Mục 4: Thập nhị thiên thần 


     Thập nhị thiên thần là 12 chi của thiên bàn, rất quan trọng, phải dùng đến để tính Tứ khoá, Tam truyền, hào tượng, hình, xung, phá, hại, Vưong-Tương Hưu-Tù- Tủ khí và an 12 thiên tướng.
 
    Mỗi cung thiên bàn (thiên thần) có một tên riêng như sau :
 
_ Tý thiên bàn có tên là Thần hậu.
 
_ Sửu thiên bàn có tên là Đại cát.
 
_ Dần thiên bàn có tên là Công tào.
 
_ Mão thiên bàn có tên là Thái xung.
 
_ Thìn thiên bàn có tên là Thiên cương.
 
_ Tị thiên bàn có tên là Thái ất.
 
_ Ngọ thiên bàn có tên là Thắng quang.
 
_ Mùi thiên bàn có tên là Tiểu cát.
 
_ Thân thiên bàn có tên là Truyền tống.
 
_ Dậu thiên bàn có tên là Tòng khôi.
 
_ Tuất thiên bàn có tên là Hà khôi.
 _ Hợi thiên bàn có tên là Đăng minh.
 

1. Hợi thiên bàn hay Đăng minh:
 
_
 Luận : Hợi là chỗ bắt đầu sinh một hào d−ơng, chỗ ánh sáng phát lên nên gọi là Đăng minh, cũng gọi Hợi là Thiên môn. 
_
 Hành tiết : Hợi tức Đăng minh là thuỷ thần, âm thuỷ. Bản gia cùng tại Hợi địa bàn, tương tỷ (đồng một loại) với can Quí và sao Huyền vũ. Là nguyệt tướng thứ nhất, được dùng trong khoảng khí Vũ thuỷ và tiết Kinh chập tháng giêng âm lịch. 
_
 Cung vị : Hợi là cung song ngư, tượng hình là hai con cá, ngôi ở Tây Bắc, gần Bắc hơn Tây, trên có can Nhâm, dưới là nơi sinh ra hành Mộc. Hợi tượng sao Huyền vũ, số 4, vị mặn, mầu đen, về ngũ âm là tiếng Giốc, về tinh tú là sao Thất hoả trư và Bích thuỷ du. Về cầm thú là loài Heo, Gấu. Mặt khác Hợi còn là cửa trời, nơi mà khí âm cùng tột và khí dương bắt đầu hưng khởi. 
_
 Chủ loại thuộc : Về người: Hợi là người thợ, mặt dài tóc vàng da đen. Trên trời là vũ sư, vị thần làm mưa. Dưới đất thì ứng vào con trẻ, vị tướng quân, là thượng khách, kẻ đi xin ăn, xin việc. Về vật: là thiên mã (ngựa trời), Thiên nhĩ (tai trời). Dưới đất là loài heo, gấu, cá. ứng vào cơ thể thì là trái thận, lá gan. Hợi lâm Can thì chỉ về đầu tóc, ngày dương mà Hợi gia Thân hoặc ngày âm mà Hợi gia Mùi thì chỉ về chân để đi. Hợi cũng là mắt lé, mắt lác. Hợi gia Tỵ hoặc Tỵ gia Hợi là chủ về đầu mặt. Hợi thừa Quí nhân gia Dần là điện vua chúa ở, gặp Thanh long là chốn lầu gác, gia Thiên hợp là cái gác, gia Mão là lâu đài. Hợi cũng là đình, cung viện, vườn tược. Hợi gia Tuất hoặc ngày Giáp ất mà Hợi thừa thiên không gia Tỵ địa bàn là chỉ tù ngục, hoặc chỗ chó heo đi tiện. 
_
 Sở chủ: Hợi thường ứng điềm lành, thường được mời thỉnh, có việc âm thầm, tư riêng, việc chẳng trong sạch. Hợi gặp hung tướng là ứng điềm tranh kiện, bị tù ngục, bị đắm đuối. Nếu ngày Tỵ Dậu Sửu thì ứng điềm trộm mất, có sự tìm kiếm. Hợi thừa Huyền vũ là trộm cắp, thừa Thiên hậu là bọn cướp sát hại, bọn gian thần. 

Hợi thừa thiên tướng 
( Điềm ứng của Hợi thiên bàn khi thừa 12 thiên tướng )


_
 Hợi thừa quý nhân: Hợi là cửa Thiên cung nên gọi là Quý nhân lên cửa trời, điềm ứng đ−ợc bề trên mời thỉnh, nếu gặp dịch mã thì càng ứng nghiệm. Quý nhân gia Hợi địa bàn cũng ứng như vậy. 
_
 Hợi thừa Đằng xà: là cái xe tang ma, chủ sự bi ai. Xem ngày Bính Đinh càng ứng chính xác. 
_ Hợi gặp Chu tước: Chu tước là thần thổi gió (phong thần) còn Hợi là thần thổi ống tiêu. Cho nên Hợi gặp Chu tước thì ứng điềm thổi ống tiêu, sáo kèn, ấy là điềm được giải thoát khỏi những điều hung hại, thứ nhất là ở việc thưa kiện ắt giải huề, tù tội được phóng thích.
 _
 Hợi thừa Thiên hợp: Hợi thuỷ sinh Thiên hợp mộc, mà mộc thì sinh tại Hợi nên ứng vào điềm con cái mới sinh, tiểu nhi ấu tử. 
_
 Hợi thừa Câu trận: Câu trận chủ về tụng sự, nay Câu trận khắc Hợi thuỷ tất ứng việc tù ngục. Ngày Giáp, Nhâm, Quí thì ứng việc tranh đấu, chiến đấu. Lại là điềm người đi sứ giận hờn. Ngày Mậu Canh thì không hại, vì Câu trận với Mậu tỷ hoà, với Canh tương sinh. 
_
 Hợi thừa Thanh long: Thanh long gia Hợi địa bàn thì ứng vào việc có quan hệ đến lâu đài công trình to lớn. 
_
 Hợi thừa Thiên không: Thiên không là chỗ bỏ không, hung lo, gặp Hợi là chỗ dơ bẩn tiểu tiện. 
_
 Hợi thừa Bạch hổ: Hợi là chỗ sinh ra mộc, Bạch hổ thuộc kim khắc mộc nên ứng vào điềm bị hoại thương. 
_
 Hợi thừa Thái thường: Thái thường là thân lúa nếp, bản gia tại Mùi, Hợi với Mùi tam hợp nên ứng vào điềm kho lẫm, lương lộc. 
_
 Hợi thừa Huyền vũ: Hợi là bản gia của Huyền vũ, là sao chủ về đạo tặc, ứng điềm gọi đạo tặc vào nhà. 
_
 Hợi thừa Thái âm: Hợi là tượng của Huyền vũ chủ về sự gian tà, còn Thái âm chủ sự ám muội, ứng vào việc âm thầm ẩn khuất. 
_
 Hợi thừa Thiên hậu: Hợi và Thiên hậu đều thuộc thuỷ, mà thuỷ nhiều quá nên bị đắm đuối, bị lôi cuốn, bị chết chìm. 
2. Tuất thiên bàn hay Hà khôi
 
_
 Luận: Hà khôi cũng còn gọi là Thiên khôi, là sao đẩu thứ nhất. Ngôi ở cung Tuất nên gọi Tuất là Hà khôi. Hà khôi ứng động trong tháng 2 âm lịch, giữa mùa Xuân vạn vật đều sinh gốc rễ, tụ hợp và thu hút sinh khí nên gọi là Khôi vì Khôi có nghĩa là tụ lại. 
_
 Hành tiết: Tuất là thổ thần, thuộc dương thổ, bản gia tại Tuất địa bàn, tương tỷ với can Mậu và sao Thiên không. Nguyệt tướng thứ 2 được dùng trong khoảng khí Xuân phân và tiết Thanh minh, ứng với tháng 2 âm lịch. 
_
 Cung vị: Tuất là cung bạch dương, ngôi ở Tây bắc nhưng gần bên Tây hơn. Trên có ký gửi can Tân, dưới là Hoả mộ. Tuất là tượng sao Thiên không, vị ngọt mầu vàng, về ngũ âm là tiếng thương, về tinh tú là sao Khuê, sao Lâu (Khuê mộc lang và Lâu kim cẩu). Trên trời thì Tuất là sao Đẩu, là Thiên la (lưới trời), là sao Kế đô Bính thân. Tuất cũng là Địa hộ (cửa đất). Như Tuất gặp Huyền vũ thì gọi là áp thần (dằn ép), cũng gọi là yểm thần, ếm thần.
 _
 Sở thuộc: Về người là: thời xưa thì Tuất là kẻ giữ ngục, canh nhà giam, canh gác, theo dõi. Tuất còn là người tư trực, là người hiền, thầy tu, trưởng giả, thợ săn bắn, sát hại, người hung ác, tiểu đồng, nô bộc, tôi tớ. Tuất gặp Bạch hổ và khắc Can là kẻ cướp mạnh mẽ. Tuất gia Nguyệt kiến (cung tháng địa bàn) là quan tra xét hỏi. Tuất gia Thái tuế địa bàn (Cung năm địa bàn) là quan đô hạt cai quản một khu vực lớn. Tuất gặp Chu tước gia Can hay gia Chi là quan trưởng. Tuất gặp Huyền vũ là kẻ đi xin ăn, Tuất gia Thân là binh sĩ. Tuất cũng là ng−ời cậu, ông, con gái. 
Về thú thì Tuất là: loài chó, chó sói. Về thân thể: thì Tuất ứng với mệnh môn (chỗ giữa hai trái thận), là bàng quang, chân đi, cái mông. Tuất gia bản mệnh là chân đau. Về vật: thì Tuất ứng với thành quách, chùa triền, núi, nhà hư, những vật sinh trong đất. Ngày Giáp mà Tuất gia Dần thì vách tường hư tổn, thừa Bạch hổ và dùng làm Sơ truyền là mồ mả. Tuất vốn là nhà ngục gặp Câu trần chắc ứng việc tù ngục. Tuất gặp Đằng xà mà gia Tỵ Ngọ là vôi gạch, đồ sứ hoặc lò nấu đúc kim khí. Tuất cũng là sắc phục công nhân, dầy dép, khí giới của quân lính, cây kiếm, cây trượng, thuộc loại kim, cái khoá, chìa khoá, tràng hạt. Tuất gặp Châu tước là mề đay, huy chương. Gặp Huyền vũ làm hình (gia Sửu, Mùi) là cái cùm cái gông. Thừa Câu trận gia Thân Dậu là đá. Tuất cũng là ruộng ngũ cốc, đậu, lúa, bắp nếp .vv.v..
 
_
 Sở chủ: là những việc có liên quan đến ấn thọ, cái phù của các quan xưa, kim tiền kim khánh, huy chương, việc dối trá, trốn thoát, hư hao, mất tài vật, việc nô tỳ, sự tụ tập đông người. Tuất dùng làm Sơ truyền thì ứng việc cũ trở lại mới. Tuất thuộc về họ có bộ Thổ hay bộ Túc làm bằng, về số là số 5. 
Tuất thừa thiên tướng
 ( Điềm ứng của Tuất thiên bàn khi thừa mỗi thiên tướng )

 _
 Tuất thừa Quí nhân: không bao giờ Tuất thiên bàn có thừa sao Quí nhân. Vậy đoán cũng như Quí nhân lâm Tuất địa bàn. Tuất là chốn lao ngục nên gọi là Quí nhân lâm ngục, Quan nhân gặp chuyện ngục thất, tâm trạng không yên, gặp nhiều ưu lo và sợ sệt. Nếu chiêm hỏi việc cầu Quí nhân giúp đỡ chắc không được nhận lời, có khi còn bị trách phạt. Lại cũng là điềm người trên ghét hại kẻ dưới tay, điềm người dưới bị trách phạt. Mọi sự việc đều chẳng nên hành động, không sử trị được. 
_
 Tuất thừa Đằng xà: ứng vào loài chó, chó sói yêu quái quấy nhiễu. Mùa Xuân chiêm gặp ngày Tứ mộ thì gọi là Thiên cẩu tất do bọn khuyển lang làm ma quái, ngày Mậu thì gọi là Yểm sát ứng việc nguy hại, ngày Giáp ất Dần Mão thì ứng việc vui mừng như hôn nhân, thai sản ... 
_ Tuất thừa Chu tước: ấy là Chu tước nhập mộ vì Chu tước thuộc Hoả mà Hoả thì mộ tại Tuất. Trong việc kiện tụng ắt lệ thuộc vào hạng thư lại, như thư ký, tuỳ phái.
 
_
 Tuất thừa Thiên hợp: Thiên hợp bản gia tại Mão, Mão với Tuất tác lục hợp, mặt khác Mão đứng trước Tuất 5 cung nên gọi Mão là Đức thần của Tuất (theo cách an chi Đức). Như vậy Tuất thừa Thiên hợp là Đức hợp, chiêm hỏi việc gì cũng ứng điềm tốt lành, ngày Tuất càng ứng chính xác. 
_
 Tuất thừa Câu trần: Tuất là sao Thiên khôi chủ sự tụ tập đông người, Câu trần chủ về sự nhóm góp, nên Tuất thừa Câu trận chủ về những cuộc hội họp đông người như hội nghị, cuộc ăn thề uống hẹn, cuộc hội họp xem hát xướng nơi hỷ viện. 
_
 Tuất thừa Thanh long: Tuất là vị thần tập trung, Thanh long là nơi đô hội, nếu luận về quan vị thì là ng−ời có quyền cai trị một đô thị lớn. 
_
 Tuất thừa Thiên không: Tuất với Thiên không tương tỷ đồng ngôi, ứng về việc có liên quan đến nô tỳ, sư môn sai lạc, điềm tôi tớ bất lương, chẳng trốn mất cũng trộm cắp của mình. 
_
 Tuất thừa Bạch hổ: Tuất là địa hộ (hang đất), Bạch hổ chủ về Tang môn (cửa chôn cất) có nghĩa là chôn ng−ời xuống huyệt. Như hỏi bệnh xem ngày Nhâm Quí thì Tuất là hào quan quỉ thừa Bạch hổ bệnh nhân ắt chết. 
_
 Tuất thừa Thái thường: Tuất là cái ấn, Thái thường là huy chương, vậy cũng ứng điềm được tặng thưởng kim tiền, kim khánh, bằng khen... 
_
 Tuất thừa Huyền vũ: Huyền vũ chủ đạo tặc, Tuất chủ sự đào vong, cả hai gặp nhau ứng điềm trộm cắp mà trốn tránh (giống Tuất thừa Thiên không). 
_
 Tuất thừa Thái âm: Thái âm là tỳ thiếp ứng vụ hôn nhân. 
_
 Tuất thừa Thiên hậu: quẻ xem ngày Bính thì Thiên hậu thuỷ khắc Bính hoả tác quan tinh, điềm có lợi cho hàng quan nhân, quân tử, rất có lợi cho sự gặp người trên. 

3. Dậu thiên bàn hay Tòng khôi
 
_ Luận: Khôi là sao đẩu, Tòng khôi là sao đẩu thứ hai (tòng theo sao đẩu thứ nhất là Hà khôi), vị trí ở tại Dậu nên gọi Dậu là Tòng khôi. Tòng khôi ứng động trong tháng 3 âm lịch, lúc này các loài thảo mộc đều tòng theo, ỷ tượng vào những lá mà phát ra sự sống, cho nên gọi là Tòng.
 
_ Hành tiết: Dậu là kim thần (âm kim) bản gia tại Dậu địa bàn, tương tỷ đồng một loại với can Tân và sao Thái âm, là Nguyệt tướng thứ 3 được dùng trong khoảng khí Cốc vũ và tiết Lập hạ, ứng với tháng 3 âm lịch.
 
_
 Cung vị: thuộc cung Kim ngưu, dùng con bò rừng làm tượng trưng, ngôi chính Tây, không hề có can ký và cũng không thừa can lộc. Dậu tượng cho sao Thái âm, số 6, vị cay, màu trang,về(' ngũ âm là tiếng Vũ, về thú là loài gà, chim. Về tinh tú là sao Vị, sao Mão, sao Tất (Vị thổ tú, Mão nhật kê). 
_
 Sở thuộc: Về người: thì Dậu là người đàn bà quí trọng, tớ gái, người bán rượu. Lâm vượng địa là người thiếu nữ, bị Hưu Suy Tử thừa Thiên không là ả đào, đào hát, gái mãi dâm. Thừa Thanh long hay Thiên hợp là tỳ thiếp hay vợ nhỏ ở riêng. Thừa Thái âm lại gia Can Chi là vợ nhỏ thành vợ lớn. Thừa Thiên không là tớ nhỏ tuổi, gia Sửu Mùi là tớ già, thừa Thiên hợp gia Dần Thân là cô vãi, thừa Thái thường là gái đờn ca, Dậu là lộc quan, là cái thây bị xử tử, thừa Bạch hổ gia Dần Thân Tỵ Hợi là binh sĩ ở biên thuỳ. Trên thân thể thì Dậu là da lông, lỗ miệng, lỗ tai, lỗ mũi hốc mắt, móng xương, tinh huyết. Gia Tứ mộ hình mệnh là tiểu trường, ruột non. 
Về vật: thì Dậu là tháp trắng, đ−ờng mòn, miếu, nhà thờ. Dậu cũng là tấm bia, vàng bạc, vật trang sức, đồng, chì, sắt, đá, cành, sợi. Dậu cũng là rượu, nước tương, rau cải, gừng tỏi. Dậu là cung Đoài là đầm nước, nên Dậu gia Tuất là sương mù, gia Sửu là tuyết, gia Hợi là sông ngòi, gia Dậu lại thừa Thiên hậu hay Huyền vũ là sông Cửu giang.
 
_
 Sở chủ: trên trời thì Dậu là văn tinh, ứng về văn học. Dậu chuyên ứng về những việc gian dâm, giải tán, thưởng tặng, tin tức đao kiếm, nô tỳ, phụ nữ. Dậu là tư môn là cửa riêng của kẻ làm việc gian tà ám muội. Dậu thuộc về họ viết có chữ Nhân. 

Dậu thừa thiên tướng 
(Điềm ứng của Dậu thiên bàn khi thừa mỗi thiên tướng)


_
 Dậu thừa Quí nhân: gặp mùa Thu thì Dậu được vượng khí hay Tứ quí thì được tướng khí thì ứng điềm được thưởng tặng. Bằng gặp mùa Xuân thì Dậu bị tù khí và mùa Hạ thì Dậu bị Tử khí thì ứng điềm bị quỉ ma trách, chiêm tụng ắt bị gông cùm. 
_
 Dậu thừa Đằng xà: ứng điềm ma quái, sáng sớm thì điềm chim chóc làm ma quái, buổi tối thì gà làm ma quái, đặc biệt là ngày Kỷ tháng 2 thì ứng điềm như vậy, vì tháng 2 âm lịch thì Dậu là Nguyệt yểm, là vị thần hay gây ra việc quái gở. 
_
 Dậu thừa Chu tước: ngày Giáp, ất ứng điềm ngục tụng, văn bản giấy tờ thường gây ra việc nhiễu hại vì Dậu khắc Can. 
_
 Dậu thừa Thiên hợp: Thiên hợp tức là Mão vì đồng thuộc âm mộc, Mão với Dậu đều thuộc tư Môn (cửa riêng) nên ứng việc cả trong lẫn ngoài hay bên trái bên phải đồng tính việc âm thầm ám muội. _ Dậu thừa Câu trận: Câu trận là sao tranh đấu hoạt động mà đã chiêm động tất phải có giải tán. Ngày Giáp mộc thì khắc Câu trận, nhưng nhờ có Dậu là con của Câu trận, kim khắc mộc nên hai bên đều có thế lực đánh nhau, nhưng đánh rồi cũng giải tán mà chẳng hiềm ghét nhau. Ngày Mậu, Canh đối với Câu trận và Dậu tương sinh, tương tỷ chưa đánh mà giải tán. Ngày Nhâm, Quí thì Câu trận khắc Nhâm quí, nhờ Dậu đứng trung gian thoát khí Câu trận mà sinh Nhâm Quí cho nên cũng giải tán mà không có ân nghĩa chi cả. 
_
 Dậu thừa Thanh long: Dậu được vượng, tướng khí thì có sự về tiền bạc, nếu Dậu được dùng làm Sơ truyền ắt sự việc có thuỷ chung. Dậu bị Tù Tử khí là con dao nhỏ. 
_
 Dậu thừa Thiên không: Thiên không là tớ trai, Dậu là tớ gái, gặp nhau tất có trao đổi lời lẽ tư thông với nhau. 
_
 Dậu thừa Bạch hổ: Dậu và Bạch hổ đều thuộc kim, nhưng nếu Dậu vượng tướng thì kim ấy là vàng bạc, ngọc ngà, châu báu. Dậu gặp Tử khí thì kim ấy là con dao. 
_
 Dậu thừa Thái thường: Thái thường là loại nếp gạo, ngày Nhâm Quí chiêm thì lúa nếp được béo tốt vì Dậu tương sinh Nhâm Quí. Ngày Giáp bị Dậu khắc nếp tốt mà chắc hạt. Ngày Canh thì nếp quá cứng nên hạt ắt nhỏ, bởi tương tỷ kim là loại cứng rắn. 
_
 Dậu thừa Huyền vũ: Dậu kim sinh Huyền vũ thuỷ nên gọi là bờ nước, nếu gặp ngày Kỷ thì khô hạn vì Kỷ thổ khắc Huyền vũ thuỷ. 
_
 Dậu thừa Thái âm: ngày Tân xem thì Dậu Tân đồng loại, nếu Dậu được vưong-tưóng+. khí thì ứng vào vàng ngọc, nếu Dậu bị Tù- Từ khí thì là con dao, hoặc có sự chém giết. Ngày Bính Đinh thì ứng vào tiền tài vì Dậu là âm kim nhờ hoả Bính Đinh đúc thành tiền. Ngày Giáp, mùa Xuân thì Dậu và Thái âm đều bị Tù khí tất ứng việc tôi tớ trai gái cùng vợ lẽ tính điều gian giảo. Ngày Mậu thổ sinh Kim Dậu và Thái âm ứng điềm hôn nhân. Ngày Canh đồng kim tương tỷ, cùng làm vượng khí lẫn nhau, Kim chủ sắc trắng nên ứng điềm về bạc trắng. 
_
 Dậu thừa Thiên hậu: Dậu thuộc cung Đoài là đầm nước lớn, hoặc nguồn nước ở vực sâu hoặc sông Cửu giang, quẻ ứng đến những việc có liên hệ đến những chỗ ấy, cũng ứng với điềm bên trong bên ngoài tư thông vì Thiên hậu là phụ nữ gặp Dậu là cái cửa riêng, mà đã nói cửa riêng tất làm chuyện thầm kín. 

4. Thân thiên bàn hay Truyền tống
 
_ Luận: luân chuyển trong tháng 4 âm lịch, lúc này vạn vật đã đến lúc cùng tột thạch màu, dương chuẩn bị thối lui mà một âm muốn sinh, là lúc truyền âm mà công dương, rước âm mà đưa dương cho nên gọi Thân là Truyền tống.
 
_ Hành tiết: Thân là kim thần, dương kim, bản gia tại Thân địa bàn, tương tỷ với can Canh và thiên tướng Bạch hổ, là Nguyệt tướng thứ 4 được dùng trong khoảng thời gian khí Tiểu mãn và tiết Mang chủng tháng 4 âm lịch.
 
_ Cung vị: Thân là cung nam nữ hay âm dương, cung song tử, cặp sinh đôi, ngôi ở Tây Nam nhưng gần Tây hơn, trên có can Canh và dưới là nguồn sinh ra Thuỷ Thổ, tượng sao Bạch hổ, số 7, vị cay, màu trắng, về ngũ âm là tiếng Chuỷ, về tinh tú là sao Chuỷ, sao Sâm (Chuỷ hoả hầu).
 
_ Sở thuộc: Về người: Thân là người đi đường, hình dáng thấp, ngắn, mắt tròn tai nhỏ, để râu tóc, thân hình to. Người làm việc công, thợ bạc vàng, người đang chịu tang chế, người đi đánh giặc, Thân gia Tí Ngọ là binh sĩ đảo ngũ trốn lính, Thân thừa Thiên hợp là là thầy thuốc chính danh, thừa Bạch hổ là người săn bắn có mang súng, gia Dần Thân Tỵ Hợi là ng−ời cậu hay thầy tu. Ngày Tỵ Dậu Sửu mà Thân gia Tỵ hoặc ngày Hợi Mão Mùi mà Thân gia Hợi hoặc ngày Dần Ngọ Tuất mà Thân gia Dần hoặc ngày Thân Tý Thìn mà Thân gia Thân là quan Đình uý hay quan tổng tư lệnh, nguyên soái. Trong thân thể thì Thân là phổi, xương, mật, tiếng nói, ruột già, cái vú cho con bú. Về vật: Thân thiên bàn là Thiên tiền tinh (sao ứng tiền bạc), cũng gọi là sao Thiên quỉ, còn gọi là sao Thiên y (chủ vụ thuốc men). Thân là loài khỉ, vượn, đười ươi. Thân cũng là miếu am thờ phụng, đường xá, lăng tẩm, mái nhà, linh cữu, thây chết. Thân cũng là gấm vóc, lụa là, kinh sách, đồ nghề về ca nhạc, nếp lớn hạt. Thân gặp hình là đao binh (Dần Tỵ Thân).
 
_ Sở chủ: Thân chuyên ứng về việc đưa truyền, truyền cống, việc đi đường, tin tức, bệnh tật, tang chế, biếu tặng, tiễn đưa, Thân gia hợi mà khắc Can là thuỷ nạn, thừa Câu trần là cừu thù cướp bóc, thừa Huyền vũ gia Hợi Tý là sai lời, thất hứa, ngày Nhâm Quí thì ứng điều dâm ô tồi tệ. Thân thuộc về họ có bộ kim làm bằng.
 

Thân thừa thiên tướng 
(Điềm ứng của Thân thiên bàn khi thừa mỗi thiên tướng)


_ Thân thừa Quí nhân: Quí nhân thuộc âm thổ, chủ sự về ruộng đất. Thân là chỗ sinh ra thuỷ thổ nên ứng điềm đi thu thuế má ruộng đất. 
_ Thân thừa Đằng xà: Đằng xà tức Tỵ, Xà Tỵ đồng thuộc âm hoả, Tỵ chủ về xe tang Thân Hổ thuộc dương kim chủ sự chết chôn, toàn là ứng điềm tang ma. Ngày Giáp ứng đám tang của quan quí, ngày Mậu ứng tang tôi tớ vì Mậu đồng một loại với Thiên không là tượng nô tỳ (cũng có khi ứng cho đám quan lớn tử bệnh). Ngày Canh là đám tang của ng−ời không bệnh, nhưng vì cuồng loạn huỷ phế thân mình mà chết. Ngày Bính Đinh là đám hoả táng hay lò thiêu người. 
_ Thân thừa Chu tước: chủ sự săn bắn ở đồng ruộng. 
_ Thân thừa Thiên hợp: chủ sự về trao đổi mua bán, ngày Nhâm Quí thì ứng người nữ mua bán hoặc đem lợi lộc làm mai mối, ngày Bính Đinh thì người nam tử mua bán, có sự trao đổi giữa người tu hành với quan lại. 
_ Thân thừa Câu trận: Câu trận chủ sự tranh đấu, ngày Kỷ thì do sự oán cừu thù mà tranh đấu, bởi ngày Kỷ thì Can Đức tại Dần mà Dần mộc tất bị Thân kim xung khắc, mà xung khắc tất có sự oán cừu thù. 
_ Thân thừa Thanh long: Thân ứng việc đạo lộ, Thanh long là con ngựa chạy ngàn dặm, cả hai đều ứng việc đi đường. Ngày Giáp ứng việc vì tiền bạc mà ra đi hoặc đi đ−ợc tiền bạc do tin tức nơi xa, ngày Mậu bởi có công văn, văn bản mà bọn nô tỳ ra đi, ngày Canh do tật bệnh hoặc do cha mẹ tật bệnh mà ra đi hoặc do cha mẹ chết nơi xa mà ra đi. Ngày Nhâm mà thấy Tam truyền là Thuỷ cục có đủ ba chữ Thân Tý Thìn hay Hợi Tý Sửu mà Sơ truyền có thừa Gian thần là ng−ời đàn bà dâm loạn bị bại lộ mà lên đường (Gian thần: mùa Xuân tại Dậu, Hạ tại Hợi, Thu tại Thân, Đông tại Tỵ). Ngày Quí rất kỵ xuất hành vì sẽ có sự bỏ sót, hao sát. 
_ Thân thừa Thiên không: ứng về sự mài, giã, làm cho tiêu bớt, hao mòn. 
_ Thân thừa Bạch hổ: Thân và Bạch hổ đồng ngôi d−ơng kim đều ứng việc tang thương sát hại, binh đao. Ngày Giáp thì Thanh long làm chủ sự cho nên do việc tiền tài mà sản sinh ra thương tàn đẫm máu chết chóc dữ dội vì Mộc tương khắc tất bị lưu huyết. Ngày Mậu thì Câu trần chủ sự kim thổ tương sinh mà không xảy ra chiến đấu. Ngày Canh thì Bạch hổ chủ sự, ắt có việc động binh đao xô xát nhưng không bị thương tàn vì can Canh thì Đức tại Thân, có lợi về gặp đại nhân, nhưng vẫn ẩn điều bất nghĩa. Ngày Nhâm thì Thiên hậu chủ sự, do sự gian dâm, do phụ nữ mà th−ơng tàn lẫn nhau. Ngày Quí thì Huyền vũ chủ sự, ứng điềm đạo tặc làm hại lẫn nhau nhưng không hung tợn. 
_ Thân thừa Thái thường: Gặp vụ đánh cướp.
 _ Thân thừa Huyền vũ: gặp vụ c−ớp giật đánh phá.
 _ Thân thừa Thái âm: Ngày Tân mà Thân được vượng tướng khí thì ứng việc lúa mỳ, Thân bị Tu-Từ khí là việc giữ thành. 
_ Thân thừa Thiên hậu: Thiên hậu thuộc Thuỷ được sinh tại Thân nên ứng việc ao hồ, ngày Giáp ứng ao, ngày Mậu ứng hồ. Ngày Bính Đinh chẳng gọi là ao hồ mà gọi là bị mây che lấp, sự việc rất ám muội, phòng trúng mưu kế mà phải hư hỏng, Thân kim sinh Thiên hậu thuỷ khắc Bính Đinh hoả, không khác nào Thân xúi giục Thiên hậu khắc Bính Đinh vậy 
5. Mùi thiên bàn hay Tiểu cát
_ Luận: Mùi là một Nguyệt tướng luân chuyển trong tháng 5 âm lịch, lúc này vạn vật thay đổi, lớn qua nhỏ lại, cái lớn đang tiêu tàng, cái nhỏ đang nảy nở, muôn sự việc đều được cái tiểu thành (thành việc nhỏ), cho nên gọi Mùi là tiểu cát nghĩa là tốt nhỏ, thành nho_?
Hành tiết: Mùi là thổ thần (âm thổ). Bản gia tại Mùi địa bàn, tương tỷ với can Kỷ và sao Thái thường, là Nguyệt tướng thứ 5 được dùng trong khoảng khí Hạ chí và tiết Tiểu thử ở vào tháng 5 âm lịch.
_ Cung vị: Mùi thuộc cung cự giải, ngôi ở Tây nam, gần bên Nam hơn, trên có ký can Đinh và can Kỷ, dưới là mộ của hành Mộc, Mùi là tượng của sao Thái thường, số 8, mầu vàng, vị ngọt, về ngũ âm là tiếng Chuỷ, về tinh tú là sao Quỷ sao Tỉnh (Quỉ kim d−ơng và Tỉnh mộc can).
_ Sở thuộc: Về Nhân: Mùi là người bảo vệ lễ nhạc, cúng tế, là cha mẹ, người già cả, cô, dì, chị dâu, em gái, người mai mối, người đàn bà nghèo khổ, thợ đặt rượu, thợ làm nón. Mùi gia Hợi là kế phụ (cha sau), Mùi gia Dậu là Kế mẫu (mẹ sau). Trên cơ thể thì Mùi là lá gan, xương sống bị lồi cong.
Về Vật: Trên Thiên bàn thì Mùi là Thiên tửu tinh (sao ứng về rượu), lại là thần làm gió, là quỉ thần trong nhà. Gia Tỵ Ngọ là Thiên nhĩ (Tai của Trời). Về cầm thú thì Mùi là loại dê, trâu, chim ưng, cá biển. Mùi cũng là đình viên, vách tường, thổ sán, giếng nước, suối nước, lò gốm, phòng trà, quán rượu, nơi rước khách, ngày Giáp ất là đất để chôn cất người, gia Thìn là vườn hoa, gia Mão là rừng cây. Mùi cũng là trời nóng hạn, thừa Chu tước gia Hợi Tí là hoàng trùng (loại sâu keo), là chén mâm, áo mão, ấn tín, thuốc trị bệnh, mạ, lúa, bức rèm, bình ly đựng rượu.
_ Sở chủ: Mùi chuyên ứng về việc lễ tạ, ăn uống, tiệc rượu, hôn nhân, tiệc lễ, hội hè, ăn mừng, ngày Mậu Kỷ mà Mùi thừa Thanh long thì được mời thỉnh, Mùi gia Hành niên lại thừa Ly thần là điềm ly biệt.
_ Mùi thuộc về họ có chữ Dương, chữ Thổ.

Mùi thừa thiên tướng 
(Điềm ứng của Mùi thiên bàn khi thừa mỗi thiên tướng)


_ Mùi thừa Quí nhân: Mùi thừa Quí nhân gia Hợi địa bàn, hay Hợi thừa Quí nhân gia Mùi địa bàn ứng điềm giết mổ dê để cúng tế thần.
 
_ Mùi thừa Đằng xà: Mùi là lễ cúng vái, còn Đằng xà tức Tỵ là cái xe tang ấy là việc cúng tế người chết. Nếu thêm thừa Tang xa, Tách phách là điềm có đội khăn tang.
 
_ Mùi thừa Chu tước: ứng việc văn thư, kiện tụng tới cửa công.
 
_ Mùi thừa Thiên Hợp: không bao giờ có Mùi thiên bàn thừa thiên Hợp.
 
_ Mùi thừa Câu trận: ngày Nhâm Quí thì ứng việc tranh chấp nhau vì đồng thổ khắc thuỷ.
 
_ Mùi thừa Thanh long: Mùi là mộ của Mộc, là rồng nhập mộ, rồng gẫy sừng, điềm chưa tới vận, cần yên tĩnh, không nên hành động bất cứ việc gì.
 
_ Mùi thừa Thiên không: là suối nước, giếng nước, nếu gặp ác sát Kim thần, Đại sát, chi hình hại... là mạch nước, giống bị huỷ hoại, sụp đổ. Tháng 4 xem thì Mùi thừa Thiên nhĩ gặp Thiên không là tai trời, thông suốt, như đi bắt kẻ gian tặc ắt được nghe tin đích xác.
 
_ Mùi thừa Bạch hổ: ngày Giáp ất gọi là phần mộ sát ứng việc mồ mả, chôn cất, ngày Kỷ Tân gọi là phong sát (có gió to)
_ Mùi thừa Thái thường: Mùi là thần cốc túc, ứng về lúa, nếp, mè, đậu, bắp, khoai. Ngày Nhâm Quí ứng về rượu uống làm hại bản thân vì Mùi và Thái thường đồng âm thổ khắc thuỷ Nhâm Quí. Ngày Bính Đinh ứng điềm cúng tế.
 
_ Mùi thừa Huyền vũ: không bao giờ có Mùi thiên bàn thừa Huyền vũ.
 
_ Mùi thừa Thái âm: có việc liên hệ đến cô gì.
 
_ Mùi thừa Thiên hậu: có việc liên hệ đến mẹ, đến bà. 6. Ngọ thiên bàn hay Thắng quang
 _ Luận: Ngọ thuộc Hoả ở chính cung Ly, là nơi chiếu sáng bốn phương, cháy sáng không ngừng, nên gọi Ngọ là Thắng quang, Vì Thắng là có sức lực mạnh hơn lên, còn Quang là sáng rõ. Giờ Ngọ cũng là giờ chiếu sáng bốn ph−ơng và rực rỡ hơn hết nên gọi Ngọ là Thắng quang.
 
_ Hành tiết: là hoả thần, dương hoả, bản gia tại Ngọ địa bàn, tương tỷ với can Bính và sao Chu tước, là Nguyệt tướng thứ 6 được dùng trong khoảng khí Đại thử và Tiết Lập thu tháng 6 âm lịch.
 
_ Cung vị: Ngọ là cung chính Nam, cung Ly, không có can ký, tượng sao Chu tước, số 9, vị đắng, mầu đỏ, ngũ âm là tiếng Cung, về tinh tú là sao Tinh, sao Trương, sao Liễu (Tỉnh Nhật mã và Trương nguyệt lộc).
 
_ Sở thuộc: Về nhân: Thắng quang là vị thần mặt tròn mà đỏ hồng, thân thể tròn to lớn. Ngọ là cung phi, là kẻ đi sứ cho vua chúa, người đàn bà ca hát, người hiền, người cưỡi ngựa, phụ nữ nuôi tằm ...Trên thân thể thì Ngọ là trái tim, chính giữa, trục xuyên tâm, Ngọ gia Hợi là đau tim.
 
Về vật: trên trời Ngọ là ngôi sao Thiên vương lưỡng tinh, cũng gọi là Tả thiên mục (mắt trái trời) là mây, sấm nổ, là trên nhỏ dưới lớn là hình tượng của lửa. Ngọ là cung điện, gia Thân Dậu thừa Thái thường là nhà bếp. Ngọ cũng là đuốc, hơi lửa, lò nung, quần áo, tơ thêu, sách vở.
 
_ Sở chủ: Ngọ chuyên ứng các điều quái lạ, sáng choang, văn minh, văn thư, việc quan. Ngọ cũng là việc kinh sợ, thưa kiện, gia Thân là có điều nghi hoặc, gây gổ, chửi rủa. Thừa Chu tước gia Dần là văn thư, gia Hợi là thai nghén (hoả lâm tuyệt hương). Ngọ thừa thiên tướng ( Điềm ứng của Ngọ thiên bàn khi thừa mỗi thiên tướng)
 
_ Ngọ thừa Quí nhân: là người hiền lành, ngày Tân tuy Ngọ khắc Tân (tác quỉ) nhưng cũng là điềm xấu hoá tốt.
 
_ Ngọ thừa Đằng xà: điềm có kinh sợ, ngày Tân thì sự kinh sợ đến mau, các ngày khác chậm đến.
 
_ Ngọ thừa Chu tước: có tin tức chân thật.
 
_ Ngọ thừa Thiên hợp: chữ nghĩa thông đạt. Ngày Bính Đinh thì ứng sự hội họp đông người ở nha môn. Ngày Nhâm Quí là người đàn bà làm mai mối.
 
_ Ngọ thừa Câu trận: Câu trận có tượng quan võ, hương kỳ, quan địa phương cấp phường, quận.
 
_ Ngọ thừa Thanh long: Thanh long là tượng quan văn, nay thừa Ngọ là rồng bay lên trời, ám chỉ người đi sứ, sứ quạn Ngó thừa Thiên không: Thiên không thuộc Thổ được Ngọ sinh nên gọi là thổ công, thợ đắp đất, nền nhà, đường xá ...
 
_ Ngọ thừa Bạch hổ: Bạch hổ là sao Bạch lộ, đại lộ nên ứng vào đường ngõ, lại cũng ứng vào đao kiếm binh khí, vật cầm nắm để sát phạt hoặc để cưa cắt.
 
_ Ngọ thừa Thái thường: ứng về ruộng nương, nhà cửa, ngũ cốc.
 
_ Ngọ thừa Huyền vũ: gọi là tả mục tướng quân, lại nói mắt trời đã mở ứng điềm kẻ trộm cướp bị bại hại, bại lộ.
 
_ Ngọ thừa Thái âm: Thái âm là tượng tỳ thiếp, gặp Ngọ là bậc cao cả nên nói cung phi, vợ nhỏ của quan cao, vua chúa.
 
_ Ngọ thừa Thiên hậu: Thiên hậu là cung nữ, ngày Giáp là người phụ nữ nhỏ có lòng nhân, dáng mạo tốt tươi. Ngày Mậu là người nữ da vàng mập và xấu, ngày Canh là người nữ gầy ốm hay bệnh mà có lễ nghĩa, ngày Nhâm Quí là người nữ đẹp mà tính dâm, Nhâm thì dâm dật, Quí thì loạn luân.
 

7. Tị thiên bàn hay Thái ất
 
_ Luận: Tị là nguyệt tướng mà trong tháng này trăm thứ hạt đều thành thục cứng rắn nên gọi Tị là Thái ất, vì Thái là đến chỗ cực điểm của nó.
 
_ Hành tiết: Tị tức Thái ất là Hoả thần (âm hoả) tương tỷ với can Đinh và sao Đằng xà, là nguyệt tướng thứ 7 được dùng trong khoảng khí Xử thử và Tiết Bạch lộ tháng 7 âm lịch.
 
_ Cung vị: Tị là cung Thất nữ, ngôi tại Đông nam cung tốn, gần Nam hơn Đông trên có can Mậu Bính, dưới là chỗ sinh ra loài kim, Tị tượng sao Đằng xà, số 4, mầu đỏ lấm chân, vị đắng, ngũ âm là tiếng Dốc, về tinh tú là sao Dực sao Chẩn (Dực hoả xà, Chẩn thuỷ dẫn).
 
_ Sở thuộc: Về nhân: Tị là kẻ đánh xe, là cô gái, người đàn bà, kẻ có Huyễn thuật, hoạ sĩ, thợ mộc, đầu bếp, người bán hàng hoá, người đi xin ăn, kẻ đi điếu tang, Tị thừa Thái âm là người đàn bà ca kỹ, ca vũ. Trên thân thể thì Tị là trái tim, tam tiêu, yết hầu, mặt răng, chấm đỏ, nốt ruồi son, tàn nhang son.
 
Về vật: trên trời Tị là sao Thái ất, khoảng sau khí Đông chí thì ứng về tuyết. Tị cũng là chiếc xe, xe tang, vàng sắt, châu ngọc, khuôn đúc, khí cụ âm nhạc, ống sáo tiêu, đồ sành sứ, lò nung nấu, bếp táo quân, cái búa, rìu. Tị gia Mùi hay Mùi gia Tị là giếng nước và bếp liền nhau, ngày Tị Hợi mà thấy Tuất gia Tị thì bếp và nhà xí liền nhau. Tị cũng là lửa ánh sáng. Tị cũng là loài côn trùng biết bay, chim bay, thằn lằn, lươn, rắn, con ve, con giun, như Nguyệt yểm gia Tị thì ứng điềm nằm mê thấy rắn.
 
_ Sở chủ: Tị hay ứng điềm tranh đấu, gây cãi cọ, lo sợ quái lạ, lại cũng ứng về các tai hoạ bất ngờ và sự ban thưởng. Tị gia Thìn là tấn phục tốt, bằng Thìn gia Tị là thoái phục xấu. Tị cũng ứng về thai dựng, như Đằng xà gia Thìn là song thai, buồn lo, tìm kiếm, cuồng vọng. Tị khắc Can Chi là điềm bị huỷ mạ, nhục mạ, mắng chửi, Tị gia Dậu hay Dậu gia Tị là bị lưu đầy.
 

Tị thừa thiên tướng 
(Điềm ứng của Tị thiên bàn khi thừa mỗi thiên tướng)


_ Tị thừa Quí nhân: điềm ứng được hiến tặng, ban thưởng.
_ Tị thừa Đằng xà: ngày Tân ngày Dậu có tai hoạ bất ngờ, tháng 6 Tị thừa Nguyệt yểm tất có tai hoạ liên miên, gặp thấy điềm quái lạ, về xem bệnh thì gọi là Điêu khách, chết, xem ngày Tân ngày Dậu càng ứng.
 
_ Tị thừa Chu tước: ứng điềm có tin tức, ấn quan quyền hành.
 
_ Tị thừa Thiên hợp: gọi là Thiên minh sát, chủ sự ve kêu.
 
_ Tị thừa Câu trần: gọi là thổi tiêu, thổi sáo, điềm giải thoát kiện tụng, tù ngục được tha.
 
_ Tị thừa Thanh long: là cô khách, cô đãi ăn trong bữa tiệc, nữ chiêu đãi viên.
 
_ Tị thừa Thiên không: là loại thuỷ trùng.
 
_ Tị thừa Bạch hổ: Tị là xe, Bạch hổ chủ tang, điềm ứng xe tang ma, cũng là mũi tên bắn, vật quanh co. _ Tị thừa Thái thường: là lò táo quân, ngày Bính Đinh gặp Thái th−ờng lâm Tị địa bàn thì càng ứng việc bếp táo.
 
_ Tị thừa Huyền vũ: gọi là phá bại sát tức mưu sự bị phá bại, bị giải tán, chủ sự bất thành.
 
_ Tị thừa Thái âm: ứng việc bếp táo.
 
_ Tị thừa Thiên hậu: ứng điềm phụ nữ bất chính hay điềm bất lợi cho phụ nữ.
 

8. Thìn thiên bàn hay Thiên cương
 _ Luận: Thìn là một Nguyệt tướng luân chuyển trong khoảng tháng 8, là lúc sinh khí sự sống và sự cứng chắc (kiên cường) của loài thảo mộc ẩn vào bên trong cành nhánh, Thiên cương có nghĩa là như vậy.
 
_ Hành tiết: Thiên cương là thổ thần, dương thổ, bản gia tại Thìn địa bàn, tương tỷ với can Mậu và sao Câu trần, là Nguyệt tướng thứ 8 được dùng trong khoảng thời gian của khí Thu phân và tiết Hàn lộ, tháng 8 âm lịch.
 
_ Cung vị: Thìn thuộc Thiên xứng ngôi tại Đông nam, gần bên Đông hơn, trên có can ất, dưới là Thuỷ mộ, Thổ mộ. Tượng sao Câu trần, số 5, mầu vàng, vị ngọt, ngũ âm là tiếng Thương, về tinh tú là sao Giác, sao Cang (Giác mộc giao và Cang kim long).
 
_ Sở thuộc: trên trời Thìn là ngôi sao Đẩu tiêu (một trong khóm sao Bắc đẩu) còn gọi là Thiên khốc, Ngục thần, Thiên la, Tả thiên mục. Thiên cương là vị thần da sắc vàng, mặt tròn đầy, có râu, thời xưa làm người giữ ngục.
 
Về nhân: Thìn là chức Tế công, đại t−ớng quân, quan gia, đánh cá, gia Nguyệt yểm là quan giám tư. Thìn thừa Bạch hổ gia Tư địa (Mão địa) hay gia Kim Canh Tân Thân Dậu là người làm chết súc vật. Trên thân thể là ruột.
 
Về vật: Thìn là loài cù cá, công. Thìn cũng là cái ngục, thây chết, dòm ngó, chột mắt. Thìn cũng là chùa chiền, lan can, ngòi rãnh, cửa dả, mồ mả, ruộng vườn mạch đất, thừa Thiên hậu gia Hợi là nước biển, thừa Huyền vũ gia Tị là giếng nước, thừa Thiên không là núi nghiêng dốc. Thìn cũng là áo nón bằng sắt, nước lọc, gông cùm, cái còng, cái bồn chiêu vò đựng nước, đựng rượu, tiền đồng, vật liệu da lông, áo rách, keo sơn, Thìn gia Hoả (Tị Ngọ Bính Đinh) là chài lưới.
 
_ Sở chủ: Thìn ứng về các vụ đánh đập, kiện tụng, chết chôn ruộng đất, nhà cửa, việc cũ trở lại mới, Thìn là Thiên lao, Tuất là Địa ngục, đều chuyên ứng về việc tù ngục và việc nơi quan. Thìn cũng là sắc thơ, việc ngoan mà ác, việc ngang ngạnh, hung dữ, khí bỉ, tranh lấn, động dao mác, thừa Chu tước hay Câu trận lại khắc can (ngày Nhâm Quí) là có điềm tranh đấu, giết chóc. Thìn thừa Bạch hổ tất có sự bi ai, khóc kể. Thìn gia Can Chi là điềm kinh sợ. Thìn được làm Sơ truyền hay Mạt truyền gia Thìn địa bàn là điềm có sự lo buồn. Thìn thừa Thiên hậu ứng thai nghén, thừa Đằng xà lại tác Sơ truyền và lâm Hành niên thì nằm mộng thấy tà ma. Thìn thừa Đằng xà hay Bạch hổ lại khắc Can ứng điềm tự vẫn. Thìn thừa thiên tướng ( Điềm ứng của Thìn thiên bàn khi thừa mỗi thiên tướng )
 
_ Thìn thừa Quí nhân: Thìn thiên bàn không thể thừa Quí nhân.
 
_ Thìn thừa Đằng xà: điềm bị chài l−ới quấn buộc, ngày Nhâm thì phụ nhân trói buộc nhau, là điềm trai gái trói buộc nhau.
 _ Thìn thừa Chu tước: ứng việc dối trá.
 
_ Thìn thừa Thiên hợp: là kẻ sát sinh (ng−ời làm thịt thú vật).
 
_ Thìn thừa Câu trận: Tất có sự tranh đấu.
 _ Thìn thừa Thanh long: mùa Xuân là Công, mùa Thu Đông là cá.
 
_ Thìn thừa Thiên không: Thìn thiên bàn không thừa Thiên không.
 
_ Thìn thừa Bạch hổ: Bạch hổ là ác tướng, Thìn là hung thần, gặp nhau tất ứng vào hạng người hung đồ dữ tợn.
 _ Thìn thừa Thái thường: gặp vụ quan chức dính dáng đến tiền lương, tiền công lao động.
 
_ Thìn thừa Huyền vũ: là Tả ngục tướng quân, trong chùm sao Bắc đẩu là vị thần chuyên quản bọn giặc yêu tà trộm cướp.
 
_ Thìn thừa Thái âm: là bọn đứng hai bên chầu quan.
 
_ Thìn thừa Thiên hậu: là đất lồi lõm, ao hồ, ngòi rãnh.
 

9. Mão thiên bàn hay Thái xung
 _ Luận: Mão và Dậu là hai cửa lặn mọc của Nhật Nguyệt và ngũ tinh, lại tương xung và Mão là chỗ xung chiếu nên gọi Mão là Thái xung, là Nguyệt tướng luân chuyển trong tháng 9, là lúc hai khí Âm Dương bị triệt phá, chia xẻ, huỷ hoại, ly tán, xung tán nên gọi Mão là Thái xung.
 _ Hành tiết: Mão thiên bàn tức Thái xung, là mộc thần âm mộc, bản gia tại Mão địa bàn, tương tỷ với can ất và sao Thiên hợp, là Nguyệt tướng được dùng trong khoảng khí Sương giáng và tiết Lập đông, tháng 9 âm lịch.
 
_ Cung vị: Mão ngôi tại chính Đông, quẻ Chấn, không có Can ký gửi, tượng của sao Thiên hợp, số 6, vị chua, mầu xanh, ngũ âm là tiếng Vũ, Về tinh tú là sao Đê, sao Phòng, sao Tâm (Đê thổ lạc, Phòng nhật thổ).
 
_ Sở thuộc: Trên trời Mão là thần sấm sét, tim trời (thiên tâm) tai mặt (Địa nhĩ) là sấm trời gầm. Mão là vị thần mặt dài, sắc xanh, trán cao, có râu, thân hình tròn, cao nhỏ, gian xảo, bất chính, xa là quan coi việc nhạc.
 
Về nhân: Mão là con trưởng, ông chủ, người đàn ông lớn, người mẹ, cô, anh em, con cái trẻ nhỏ, thầy tu, kẻ trộm cắp. Mão thừa Thiên hợp gia Dần Thân là nghệ thuật. Trên thân thể thì Mão là rột dài, vinh quyết, thừa Đằng xà gia Dậu hay gia Tuất là tiếng nói, Mão gia Tí hoặc Tí gia Mão là tật mắt.
 
Về vật: mão là loài thỏ, chồn, mèo. Mão cũng là ao đầm, gia Thìn là bến cầu, gia Giáp ất Dần Mão là rừng trúc, thừa Thanh long lại được vưong-tưóng+. khí là biên phương, Mão gặp Thuỷ là thuyền, gặp Thổ là xe. Mão cũng là cửa sổ, giá mắc áo, cầu thang, áo quan, lược, giường nằm, cờ cũ bỏ, cán cân, cây hương, làng nhỏ, bảng hiệu, cái thẻ, Mão gia Kim là vật dụng bằng cây đã được đẽo gọt chuốt rồi.
 
_ Sở chủ: Mão chuyên ứng về thuyền xe, ngựa trạm. Mão thừa Huyền vũ hay Thiên không và gia Dậu Tuất thì ứng có sự mất tiền.
 

Mão thừa thiên tướng 
( Điềm ứng của Mão thiên bàn khi thừa mỗi thiên tướng )


_ Mão thừa Quí nhân: là ngừời thuật sĩ.
 
_ Mão thừa Đằng xà: chủ về nước hôi.
 
_ Mão thừa Chu tước: là sấm sét điện.
 
_ Mão thừa Thiên hợp: Mão thiên bàn không hề có thừa Thiên hợp.
 
_ Mão thừa Câu trận: là thầy tu, ngày Giáp là thầy tu không tinh khiết, thiếu pháp bảo.
 
_ Mão thừa Thanh long: là rừng cây, là mưa, ngày Kỷ thì có mưa rất to.
 
_ Mão thừa Thiên không: là thầy tu, ngày Giáp là thầy tu không có pháp bảo, ngày Bính Đinh là thầy tu chân chính, giảng luận rõ ràng rành mạch.
 
_ Mão thừa Bạch hổ: chủ sự việc trên mặt đất.
 
_ Mão thừa Thái thường : Thái thường tức Mùi, là tam hợp với Mão ứng điềm thuận tiện trong việc tầu xe.
 
_ Mão thừa Huyền vũ: là giang hà, sông.
 
_ Mão thừa Thái âm: ứng vào việc anh em, chị em, ngày Giáp càng chắc.
 
_ Mão thừa Thiên hậu: Mão là cái cửa riêng, Thiên hậu là tượng nữ nhân, gặp nhau tất chủ sự dâm loạn.
 
10. Dần thiên bàn hay Công tào
 
_ Luận: là Nguyệt tướng luân chuyển trong tháng 10 âm lịch, là lúc vạn vật tựu chứa công cán một năm đã thành tựu, hợp lại tất cả các sổ sách giấy tờ của các chi bộ gom về một tào (Quan thụ) thế nên gọi Dần là Công tào, nghĩa là công cán về một tào.
 
_ Hành tiết: là mộc thần, dương mộc, bản gia tại Dần địa bàn, tương tỷ với Can Giáp và sao Thanh long, là Nguyệt tướng thứ 10 được dùng trong khí Tiểu tuyết và Đại tuyết, tháng 10 âm lịch.
 
_ Cung vị: Dần thuộc cung nhân mã, dùng hình quân đội hay người dương cung bắn làm tượng trưng, ngôi ở Đông bắc cung Cấn, gần bên Đông hơn, trên có can Giáp ký gửi, dưới là chỗ sinh ra loài Hoả, tượng của sao Thanh long, số 7, vị chua, mầu xanh, ngũ âm là tiếng Chuỷ, về tinh tú là sao Vĩ, sao Cơ. _ Sở thuộc: trên trời Dần là sao Tam thai, cũng gọi là Trời, thừa Bạch hổ gia Thân thì ứng điềm gió lớn. Dần là vị thần mặt vuông, sắc xanh, có râu, thể lực lớn, tài năng, xưa là chức cải mệnh.
 
Về nhân : Dần là quan thừa tướng, người khách, quan kiểm duyệt, xem xét về công văn thư tín, gia trưởng, chàng rể. Gặp Thiên hợp, Thanh long là hạng tú tài, thừa Chu tước gia Thân hay gia Tuất là thư ký, chư tăng, gia hợi là khách đi thuyền. Trên thân thể Dần là Tam tiêu, mật, gân, mạch máu, tóc, mắt.
Về vật: Dần là loại beo, mèo, hổ ... Dần cũng là xã tắc, công nha, am chùa, núi rừng, cây to, cây có bông, tấm che gió, gươm báu, quan quách, lò lửa, lư hương, ngồi thiền. Dần gia Ngọ hay Ngọ gia Dần là giường cột.
 
_ Sở chủ: ứng vào các khí cụ bằng gỗ, bằng cây, về văn thư, hôn nhân, tài bạch, các công việc của quan lại. Dần cũng ứng điềm yết kiến, mời thỉnh, lễ tiệc vui vẻ, lại cũng là bón gốc, gia Mão là văn chương, gia Lục hợp hay Tam hợp là tin tức. Thừa Đằng xà gia Tỵ Ngọ là ngũ sắc.

 

Dần thừa thiên tướng 
( Điềm ứng của Dần thiên bàn khi thừa mỗi thiên tướng )


- Dần thừa Quí nhân: điềm được mời thỉnh.
 
- Dần thừa Đằng xà: là loại miêu ly, mèo đồng làm ma quái.
 
- Dần thừa Chu tước: là các vật để làm bó đuốc.
 
- Dần thừa Thiên hợp: ngày Nhâm Quí là bụi cây, ngày Bính Đinh là củi cây khô.
 - Dần thừa Câu trần: là chức quan phụ thuộc, cấp phó.
 
- Dần thừa Thanh long: là người đạo sĩ.
 
- Dần thừa Thiên không: là loại miêu ly (mèo chồn).
 
- Dần thừa Bạch hổ: ban ngày ứng về loài hổ beo, ban đêm là bọn miêu ly.
 
- Dần thừa Thái thường: là sách vở.
 
- Dần thừa Huyền vũ: nhiều màu sắc tạp loạn, tô điểm lộn xộn.
 
- Dần thừa Thái âm: quan được điềm tốt, còn dân thì không hay.
 
- Dần thừa Thiên hậu: là người cộng sự theo giúp việc.
 

11. Sửu thiên bàn hay Đại cát
 
_ Luận: là Nguyệt tướng ở khí Đông chí, là lúc sự nhỏ qua đi và điều lớn trở lại (đây là luận về khí tiết, đạo người quân tử được trường tồn, đại nhân gặp đ−ợc điều tốt lớn vì thế gọi Sửu là Đại cát).
 
_ Hành tiết: Sửu thiên bàn tức Đại cát là thổ thần (âm thổ) bản gia tại Sửu địa bàn, tương tỷ với can Kỷ và sao Quí nhân, là Nguyệt tướng thứ 11 được dùng trong khí Đông chí và tiết Tiểu hàn, tháng 11 âm lịch.
 
_ Cung vị: Sửu thiên bàn hay Đại cát ngôi tại Đông bắc cung Cấn, trên có can Kỷ và dưới là mộ của loài Kim, tượng của sao Quí nhân, số 8, vị ngọt, ngũ âm là tiếng Chuỷ, về tinh tú là sao Đẩu, sao Ngưu.
 _ Sở thuộc: trên trời Sửu là Thiên ngưu tinh (sao dắt trâu) lại cũng gọi là Thiên nhĩ (tai trời), là phong bá thần làm gió, là Vũ sư thần làm mưa, Sửu thừa Thái thường gia Thân Dậu là Thiên cù (ngã tư đường trời), Sửu gia Mão, hay Mão gia Sửu là lôi vũ (mưa sấm trời gầm). Ngày xưa Sửu là thần giữ trâu. Về nhân: Sửu là người chồng, chủ lớn tuổi, người giầu có, tướng quân, cha mẹ, tăng ni, con nít. Sửu gia Thái tuế là người nắm quyền tể tướng, thừa Thiên không là người chết non. Trên thân thể Sửu là lá lách, phổi, ruột non, trọc tóc, mắt đau. Hợi gia Sửu hay Sửu gia Hợi là lòi ruột.
 
Về vật: Sửu là lầu gác, nơi hội họp, vườn, kho lúa, ruộng, giếng, vách tường. Thừa Quí nhân gia Dần là Bưu điện của quan lại vua chúa, gia Thân là nhà của thầy tu hay của người ẩn sĩ. Thừa Thanh long gia Hợi Tí là cái cầu. Sửu là vật trang sức trên đầu, dầy dép, cái cân, khí cụ để đo lường, ăn uống, ngày Mão là chiếc xe, chiếc kiệu. Quí nhân thừa thần được vượng tướng khí gia Sửu là trân châu, Sửu gia Mùi là vật chẳng còn nguyên. Sửu là vật bị khuyết mẻ thiếu. Sửu cũng còn là các loại lục súc, gia Tí là con ba ba. Sửu là loại Trâu, bò.
 
_ Sở chủ: Sửu chuyên ứng về ruộng đất, vườn tược, các việc tranh đấu, lại tổng luận Sửu và Mùi chuyên ứng về điền sản, tiền tài, tiệc lễ vui mừng. Sửu cũng thuộc về phúc Đức, tước vị, tiến cử, oán thù chửi rủa. Thừa Chu tước gia Dần là biểu tấu dâng lên vua.
 

Sửu thừa thiên tướng
 ( Điềm ứng của Sửu thiên bàn khi thừa mỗi thiên tướng )


_ Sửu thừa Quí nhân: là trưởng giả, là hạng cao cả trong một khu, một vùng. Lại là điềm được mời thỉnh. _ Sửu thừa Đằng xà: là con ba ba, trâu, rắn, cũng là loại ma quái.
 
_ Sửu thừa Chu tước: ứng việc tiến cử người hiền, ngày Bính Đinh càng ứng nghiệm. Ngày Nhâm Quí ứng việc quan, kiện tụng, khẩu thiệt.
 
_ Sửu thừa Thiên hợp: là chiếc xe, Sửu lâm Mão địa bàn cũng thế.
 
_ Sửu thừa Câu trận: là vị tướng quân, gia Mão càng ứng nghiệm.
 
_ Sửu thừa Thanh long: ứng việc cầu bến, Sửu thuộc thổ có ký can Quí ấy là bến nước, Thanh long thuộc Mộc là cây cầu, tượng cầu bắc trên bến nước, ngày Tân càng ứng nghiệm.
 
_ Sửu thừa Thiên không: là loại súc vật ba ba, trâu, rắn làm ma quái.
 
_ Sửu thừa Bạch hổ: là thần làm gió.
 
_ Sửu thừa Thái thường: ứng về việc ruộng nhà.
 
_ Sửu thừa Huyền vũ: Sửu thiên bàn không hề có thừa Huyền vũ.
 
_ Sửu thừa Thái âm: là chỗ đất oan, tha ma, mộ địa.
 
_ Sửu thừa Thiên hậu: là thần làm mưa.

 12. Tý thiên bàn hay Thần hậu
 _ Luận: Tý đứng đầu trong 12 chi, nên nói là đạo vua vậy, phương chính Bắc ngôi của thượng đế nên còn gọi Tý là Đế quân, Tý là Nguyệt tướng của tháng cuối cùng trong năm, cuối năm đương nhiên có lập đàn để tế lễ rượu, lấy việc này để mà báo cho trăm thần đều biết, nên gọi Tý là Thần hậu, thiên sự hay nhân gian đều giống như vậy.
 
_ Hành tiết: Tý tức thần hậu là Thuỷ thần, bản gia tại Tý địa bàn, tương tỷ với can Nhâm và sao Thần hậu, số 9, vị mặn, màu đen, là Nguyệt t−ớng thứ 12 được dùng trong khoảng khí Đại hàn và tiết Lập xuân tháng chạp âm lịch.
 
_ Cung vị: Tý thuộc Thuỷ lấy hình người đàn bà đang xối nước làm tượng trưng, ngôi ở chính Bắc, không có can ký gửi, tượng của sao Thần hậu, mầu đen, vị mặn, số 9, ngũ âm là tiếng Cung, về tinh tú là sao Hư, sao Nguy, Sao Nữ.
 
_ Sở thuộc: Trên trời Tý là sao Hoa cái (lọng hoa) ngày Bính Đinh mà Tý gia Can Chi là loại thần quỉ dưới sông, ngày Tý mà gặp Huyền vũ hay Thanh long gia Tý thì ứng điềm mưa lớn, từ khí Đông chí về sau mà thấy Tý gia Tị Ngọ thì ứng về s−ơng mù và tuyết. Tý hay Thần hậu là vị thần mặt tròn, mà sắc ngăm đen, xưa là người đàn bà dâm loạn. Về nhân: Tý là vợ vua, đàn bà dâm, người vú nuôi, con hát, nhạc công, thợ nhuộm, trộm cướp, người chết chìm, con nít, Tý thừa Bạch hổ là trẻ con gặp tai nạn, nếu thừa Bạch hổ lại gia địa bàn thì ắt phải chết. Tý thừa Thiên hợp gia Ngọ hoặc thừa Thiên không là em gái bé nhỏ, Sửu Mùi gia Tý là người đàn bà già, Tị gia Tý là phụ nữ đã có chồng, Tý thừa Bạch hổ gia Thìn là ng−ời đàn bà làm lính, làm nghề của đàn ông, Dậu gia Tý là ng−ời đàn bà goá. Tý thừa Thái thường là người đàn bà ca hát, Tý thừa thái âm là con đòi vợ lẽ, gia Thìn Tỵ là ông bà, Thừa Thiên không gia Mão Thân là thầy tu tà đạo, thừa Quí nhân hay Thiên hợp gia Thân Hợi là thầy tu cô vãi. Trên thân thể thì Tý là trái cật, bọng đái.
 
Về vật: Tý là loài dơi, chuột, chim én. Tý là con sông ngòi ranh..cãt, đá, ao sen, Tý gia Dần Thân là đường lộ. Tý cũng là đá vôi, trổ cây, châu ngọc địa đồ, sách vở văn chương, bút mực, đồ trang sức trên đầu, lồng tre, giỏ tre, cái môi gỗ để múc canh, cái thang, cái cân nhỏ, con dao, vật lạnh, gia Thìn Tuất là vò đựng rượu. Tý cũng là đậu hạt lớn, thừa Thiên hậu gia Dần Mão là tơ vải, thừa Huyền vũ gia Hợi là đ−ờng đua. Tý cũng là tổ chim, cá biển.
 
_ Sở chủ: Tý chuyên ứng về những việc của phụ nữ, việc gian dâm, việc ám muội, việc tư riêng, việc thai sản, kinh nguyệt của phụ nữ, cầu thiêng, sự lén lút, Tý gia Mão là sự gian tà, gia Tị là điềm bi ai, khóc kể, khổ não. Ngày ất mà Tý gia Tị là quẻ lục dương bị tận tuyệt rất xấu, ứng điềm đau buồn khóc lóc, nếu thừa cát tướng, hay Đức thần thì chuyển hoạ thành phúc. Tý cũng ứng bệnh kiết lỵ, bệnh lậu, Tý thừa Bạch hổ mà khắc Can là máu me
 

Tý thừa thiên tướng 
( Điềm ứng của Tý thiên bàn khi thừa mỗi thiên tướng )


 - Ti' thừa Quí nhân: điềm ứng có thánh thần, việc có quan hệ đến Quí thần. 
- Tý thừa Đằng xà: ứng việc tắm gội. 
- Tý thừa Chu tước: sớm thì ứng loài chim, chiều tối thì ứng loài chuột. 
- Tý thừa Thiên hợp: ứng vụ gian dâm, ngày Bính Đinh thì trai dụ gái, ngày Nhâm Quí thì gái dụ trai.
 - Tý thừa Câu trận: ứng việc công vụ, việc của chính quyền. 
- Tý thừa Thanh long: ứng việc sót mất. 
- Tý thừa Thiên không: ứng việc đau buồn khóc kể. 
- Tý thừa Bạch hổ: ứng người đi đường, ngày Nhâm Quí là việc tắm gội. 
- Tý thừa Thái thường: giống Tý thừa Quí nhân. 
- Tý thừa Huyền vũ: ứng điềm đạo tặc quấy nhiễu, ngày Nhâm Quí chúng đến bằng đường thuỷ, ngày Bính Đinh chúng đến bằng đường bộ, thế lực rất hung hăng.
 - Tý thừa Thái âm: ứng điềm ám muội thầm lén. 
- Tý thừa Thiên hậu: là thể nữ, con gái hầu hạ nhà quyền qui.

 

Tiện ích Bambu
Tin liên quan
Bạn cần tìm kiếm?
Advert Advert2 Advert3
TextLink
BAO LA VẠN SỰ

Mobile: 0913 290 384  /  Email: tranngockiem57@gmail.com hoặc tuvan@phuclaithanh.com

Copyright © 2014   BaoLaVanSu. Thiết kế và phát triển bởi Bambu®