Chú Đại Bi, hay Đại Bi Tâm Đà La Ni (Maha Karunika citta Dharani), là bài chú căn bản minh họa công đức nội chứng của Đức Quán Tự Tại Bồ Tát
(Avalokiteśvara Bodhisatva). Bài chú này còn có các tên gọi là: Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni, Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thanh Cảnh Đà La Ni…
Theo kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, bài chú này được Bồ tát Quán Thế Âm đọc trước một cuộc tập họp của các Phật, bồ tát, các thần và vương. Cũng như câu Om Mani Padme Hum rất phổ biến ngày nay, Đại Bi chú là chân ngôn phổ biến cùng với phật Quán Thế Âm ở Đông Á
, bài chú này thường được dùng để bảo vệ hoặc để làm thanh tịnh.
Chân ngôn này được trích từ Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Ðại Viên Mãn Vô Ngại Ðại Bi Tâm Ðà La Ni Kinh. Trong kinh ngài Quán Thế Âm Bồ Tát bạch Phật rằng: "Bạch đức Thế Tôn, tôi có chú Đại Bi tâm đà ra ni, nay xin nói ra, vì muốn cho chúng sanh được an vui, được trừ tất cả bịnh, được sống lâu, được giàu có, được diệt tất cả nghiệp ác tội nặng, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu. Cúi xin Thế Tôn từ bi doãn hứa.", rồi sau đó đọc Chú Đại Bi.
"Bồ tát thuyết chú xong, cõi đất sáu phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, mười phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng hội đều được quả chứng."
Phiên bản tiếng Phạn
Nīlakaṇṭha Dhāranī
नीलकण्ठ धारनी
namo ratnatrayāya namah ui arya avalokiteśvarāya
नमो रत्नत्रयाय नमह् अर्य अवलोकितेश्वराय
bodhisattvāya mahāsatvāya mahākārunikāya
बोधिसत्त्वाय महासत्वाय महाकारुनिकाय
oṃ sarvarabhaya sudhanadasye namaskrtvā imam
ॐ सर्वरभय सुधनदस्ये नमस्क्र्त्वा इमम्
āryāvalokiteśvara raṃdhava namo narakindi.
आर्यावलोकितेश्वर रंधव नमो नरकिन्दि।
hrih mahāvadhasama sarva athadu śubhuṃ ajeyaṃ.
ह्रिह् महावधसम सर्व अथदु शुभुं अजेयं।
sarva satya nama, vastya namo vāka, mārga dātuh.
सर्व सत्य नम वस्त्य नमो वाक मार्ग दातुह्।
tadyathā oṃ avaloki locate karate, e hrih
तद्यथा ॐ अवलोकि लोचते करते ए ह्रिह्
mahābodhisattva. sarva sarva, mala mala, mahima hṛdayam,
महाबोधिसत्त्व। सर्व सर्व मल मल महिम हृदयम्
kuru kuru karmuṃ, dhuru dhuru vijayate mahāvijayate,
कुरु कुरु कर्मुं धुरु धुरु विजयते महाविजयते
dhara dhara dhirīniśvarāya, cala cala, mama vimala muktele,
धर धर धिरीनिश्वराय चल चल मम विमल मुक्तेले
ehi ehi, śina śina, āraṣaṃ pracali viṣa viṣaṃ prāśaya.
एहि एहि शिन शिन आरषं प्रचलि विष विषं प्राशय |
huru huru mara hulu hulu hrih
हुरु हुरु मर हुलु हुलु ह्रिह्
sara sara siri siri suru suru bodhiya bodhiya
सर सर सिरि सिरि सुरु सुरु बोधिय बोधिय
bodhaya bodhaya. maitriya nārakindi
बोधय बोधय । मैत्रिय नारकिन्दि
dharṣinina bhayamāna svāhā siddhāya svāhā
धर्षिनिन भयमान स्वाहा सिद्धाय स्वाहा
mahāsiddhāy svāhā siddhayogeśvarāya svāhā
महासिद्धाय् स्वाहा सिद्धयोगेश्वराय स्वाहा
narakindi svāhā māraṇara svāhā
नरकिन्दि स्वाहा मारणर स्वाहा
śira saṃha mukhāya svāhā sarva mahā asiddhāya svāhā
शिर संह मुखाय स्वाहा सर्व महा असिद्धाय स्वाहा
cakra asiddhāya svāhā padma hastrāya svāhā
चक्र असिद्धाय स्वाहा पद्म हस्त्राय स्वाहा
nārakindi vagalaya svāhā mavari śankharāya svāhā
नारकिन्दि वगलय स्वाहा मवरि शन्खराय स्वाहा
namah ratnatrayāya namo āryavalokiteśvarāya svāhā
नमः रत्नत्रयाय नमो आर्यवलोकितेश्वराय स्वाहा
oṃ sidhayantu mantra padāya svāhā
ॐ सिधयन्तु मन्त्र पदाय स्वाहा
Phiên âm ký tự Latin của bản Phạn Ngữ trên ra chữ Việt:
1. Na-mô, Rát-na, tra-da-da. Na-mô, A-ri-da, A-va-lô-ki-tét-soa-ra-da
2. Bô-đi-sát-toa-da, Ma-ha-sát-toa-da, Ma-ha Ka-ru-ni-ka-da
3. Om, Sa-rơ-va, Ra-ba-dê, Su-đa-na-đa-si-da, Na-mô, Kờ-rít-toa, I-môm
4. A-ri-da-va-lô-ki-tét-sa-ra, Ram-đơ-va. Na-mô, Na-ra-kin-đi
5. I-hê-ri, Ma-ha, Va-đa-sơ-mê, Sa-rơ-va, A-tha-đu, Su-bam, A-dê-đam
6. Sa-rơ-va, sát-toa, Na-mô, Va-sát-toa, Na-mô, va-ga, Ma-va-đu-đu
7. Ta-đi-da-tha: Om, A-va-lô-ki, Lô-ka-tê, Ka-ra-tê, I-hê-ri
8. Ma-ha-bô-đi-sát-toa, Sa-rơ-va, Sa-rơ-va, Ma-la, Ma-la, Ma-hi-ma-hi- đa-dam
9. Ku-ru, Ku-ru, Ka-rơ-mâm, Đu-ru, Đu-ru, Va-cha-da-tê, Ma-ha-va-cha-da-tê
10. Đa-ra, Đa-ra, Đi-ri-ni, Sóa-va-rà-da, Cha-la, Cha-la, Ma-ma, va-ma-ra, Mục-kơ-tê-lê
11. Ê-hi, Ê-hi, Sín-na, Sín-na, A-ra-si-âm, Pra-cha-li, Va-sá, Va-sấm, Pra-sá-da
12. Hu-ru, Hu-ru, Mà-ra, Hu-lu, Hu-lu, Hờ-ri
13. Sa-ra, Sa-ra, Sì-ri, Sì-ri, Su-ru, Su-ru, Bồ-đi-da, Bồ-đi-da
14. Bô-đà-da, Bô-đà-da, Mai-tri-da, Na-ra-kin-đi
15. Đa-ri-si-ni-na, ba-da-ma-na, Soa-ha, Si-đi-da-ha, Soa-ha
16. Ma-ha-si-đi-da-ha, Soa-ha, Sích-đà-dô-giê, Sóa-rà-da, Soa-ha
17. Na-ra-kin-đi, Soa-ha, Mà-ra-na-ra, Soa-ha
18. Sí-ra-sâm, À-mục-khà-da, Soa-ha, Sa-rơ-va, Ma-ha-a-sích-đà-da, Soa-ha
19. Chắc-kờ-ra, A-sích-đà-da, Soa-ha, Pát-ma-kát-sơ-tà-da, Soa-ha
20. Na-ra-kin-đi, Va-ga-rà-da, Soa-ha, Ma-va-ri, Sấn-kơ-rà-da, Soa-ha.
21. Na-ma, Rát-na, Tra-dà-da, Na-mô, À-ri-dà-va-lô-ki-tét-soa-ra-da, Soa-ha
22. Om, Si-đi-dăn-tu, Man-tờ-ra, Pát-đà-da, Soa-ha.
Các phiên bản tiếng Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam
Bính âm Hán ngữ |
Hàn Quốc |
Nhật Bản |
Việt Nam |
nā mò, hē lá dá nà |
na-mo-ra da-na |
na mu ka ra ta no |
nam mô hắc ra đát na |
duō lá yè yē |
da-ra ya-ya |
to ra ya ya |
đa ra dạ da |
nā mò, ā lī yē |
na-mak ar-ya |
na mu o ri ya |
nam mô a rị da |
pó lú jié dì |
ba-ro-gi-je |
bo ryo ki chi |
bà lô yết đế |
shuò bō lá yē |
sae-ba-ra-ya |
shi fu ra ya |
thước bát ra da |
pú tí sà duǒ pó yē |
mo-ji sa-da-ba-ya |
fu ji sa to bo ya |
bồ đề tát đỏa bà da |
mó hē sà duǒ pó yē |
ma-ha sa-da-ba-ya |
mo ko sa to bo ya |
ma ha tát đỏa bà da |
mó hē jiā lú ní jiā yē |
ma-ha ga-ro-ni-ga-ya |
mo ko kya ru ni kya ya |
ma ha ca lô ni ca da |
om, sà pó luó fá yè |
om sal-ba-ba-ye |
en sa ha ra ha ei |
án tát bàn ra phạt duệ |
shǔ dá nà dá xiě |
su da-ra-na ga-ra-ya da-sa-myong |
shu ta no ton sha |
số đát na đát tỏa |
nā mò, xī jí lī duǒ |
na-mak-ka-ri-da-ba |
na mu shi ki ri to |
nam mô tất kiết lật đỏa |
yī měng ā lì yē |
i-mam ar-ya |
i mo o ri ya |
y mông a rị da |
pó lú jí dì |
ba-ro-gi-je |
bo ryo ki chi |
bà lô kiết đế |
shì fó lá lèng tuó pó nā mò, nà lá jǐn chí |
sae-ba-ra da-ba i-ra gan-ta na-mak |
shi fu ra rin to bo na mu no ra kin ji |
thất phật ra lăng đà bà nam mô na ra cẩn trì |
xī lī mó hē, pó duō shā miē |
ha-ri-na-ya ma-bal-ta i-sa-mi |
ki ri mo ko ho do sha mi |
hê rị ma ha bàn đa sa mế |
sà pó ā tā, dòu shū péng |
sal-bal-ta sa-da-nam su-ban |
sa bo o to jo shu ben |
tát bà a tha đậu du bằng |
ā shì yùn |
a-ye-yom |
o shu in |
a thệ dựng |
sà pó sà duō, nā mò pó sà duō, nà mó pó jiā, mó fá tè dòu |
sal-ba bo-da-nam ba-ba-mar-a mi-su-da-gam |
sa bo sa to no mo bo gya mo ha te cho |
tát bà tát đa na ma bà tát đa[2] na ma bà dà ma phạt đạt đậu |
dá shí tā |
da-nya-ta |
to ji to |
đát điệt tha |
om, ā pó lú xī, lú jiā dì |
om a-ro-gye a-ro-ga ma-ji-ro-ga |
en o bo ryo ki ru gya chi |
án a bà lô hê lô ca đế |
jiā luó dì, yí xī lī |
ji-ga-ran-je hye-hye-ha-rye |
kya rya chi i ki ri |
ca ra đế di hê rị |
mó hē pú tí sà duǒ sà pó sà pó mó lá mó lá mó xī mó sī, lī tuó yùn |
ma-ha mo-ji sa-da-ba sa-ma-ra sa-ma-ra ha-ri-na-ya |
mo ko fu ji sa to sa bo sa bo mo ra mo ra mo ki mo ki ri to in |
ma ha bồ đề tát đỏa tát bà tát bà ma ra ma ra ma hê ma hê rị đà dựng |
jù lú jù lú jié měng |
gu-ro-gu-ro gal-ma sa-da-ya sa-da-ya |
ku ryo ku ryo ke mo |
cu lô cu lô yết mông |
dù lú dù lú, fá shé yē dì |
do-ro-do-ro mi-yon-je |
to ryo to ryo ho ja ya chi |
dộ lô đồ lô phạt xà da đế |
mó hē, fá shé yē dì |
ma-ha mi-yon-je |
mo ko ho ja ya chi |
ma ha phạt xà da đế |
tuó lá tuó lá |
da-ra da-ra |
to ra to ra |
đà ra đà ra |
dì lī ní |
da-rin na-rye |
chi ri ni |
địa rị ni |
shì fó lá yē |
sae-ba-ra |
shi fu ra ya |
thất phật ra da |
zhē lá zhē lá |
ja-ra-ja-ra |
sha ro sha ro |
giá ra giá ra |
mó mó fá mó lá |
ma-ra-mi-ma-ra a-ma-ra |
mo mo ha mo ra |
mạ mạ phạt ma ra |
mù dì lì yī xī yī xī shì nà shì nà ā lá shēn, fó lá shè lì |
mol-che-ye hye-hye ro-gye sae-ba-ra ra-a mi-sa-mi na-sa-ya |
ho chi ri yu ki yu ki shi no shi no o ra san fu ra sha ri |
mục đế lệ y hê di hê thất na thất na a ra sâm phật ra xá lợi |
fá shā fá shēn fó lá shè yē |
na-bye sa-mi sa-mi na-sa-ya mo-ha ja-ra mi-sa-mi na-sa-ya |
ha za ha za fu ra sha ya |
phạt sa phạt sâm phật ra xá da |
hū lú hū lú mó lá hū lú hū lú xī lì |
ho-ro-ho-ro ma-ra-ho-ro ha-rye ba na-ma-na-ba |
ku ryo ku ryo mo ra ku ryo ku ryo ki ri |
hô lô hô lô ma ra hô lô hô lô hê rị |
suō lá suō lá |
sa-ra sa-ra |
sha ra sha ro |
ta ra ta ra |
xī lī xī lī |
shi-ri shi-ri |
shi ri shi ri |
tất rị tất rị |
sū lú sū lú pú tí yè, pú tí yè |
so-ro so-ro mot-cha mot-cha |
su ryo su ryo fu ji ya fu ji ya |
tô rô tô rô bồ đề dạ bồ đề dạ |
pú tuó yè, pú tuó yè |
mo-da-ya mo-da-ya |
fu do ya fu do ya |
bồ đà dạ bồ đà dạ |
mí dì lì yè |
mae-da-ri-ya |
mi chi ri ya |
di đế rị dạ |
nà lá jǐn chí |
ni-ra-gan-ta |
no ra kin ji |
na ra cẩn trì |
dì lì sè ní nà, pó yè mó nà, sā pó hē |
ga-ma-sa nal-sa-nam ba-ra-ha-ra-na-ya ma-nak-sa-ba-ha |
chi ri shu ni no ho ya mo no so mo ko |
địa rị sắc ni na bà dạ ma na ta bà ha |
xī tuó yè sā pó hē |
shit-ta-ya sa-ba-ha |
shi do ya so mo ko |
tất đà dạ ta bà ha |
mó hē xī tuó yè sā pó hē |
ma-ha-shit-ta-ya sa-ba-ha |
mo ko shi do ya so mo ko |
ma ha tất đà dạ ta bà ha |
xī tuó yù yì |
shit-ta-yu-ye |
shi do yu ki |
tất đà dũ nghệ |
shì pó lá yè sā pó hē |
sae-ba-ra-ya sa-ba-ha |
shi fu ra ya so mo ko |
thất bàn ra dạ ta bà ha |
nà lá jǐn chí sā pó hē |
ni-ra-gan-ta-ya sa-ba-ha |
no ra kin ji so mo ko |
na ra cẩn trì ta bà ha |
mó lá nà lá sā pó hē |
ba-ra-ha mok-ka |
mo ra no ra so mo ko |
ma ra na ra ta bà ha |
xī lá sēng, ā mù qū yē sā pó hē |
shing-ha mok-ka-ya sa-ba-ha |
shi ra su o mo gya ya so mo ko |
tất ra tăng a mục khê da ta bà ha |
sā pó mó hē ā sī tuó yè sā pó hē |
ba-na-ma ha-ta-ya sa-ba-ha |
so bo mo ko o shi do ya so mo ko |
ta bà ma ha a tất đà dạ ta bà ha |
shě jí lá ā xī tuó yè sā pó hē |
ja-ga-ra yok-ta-ya sa-ba-ha |
sha ki ra o shi do ya so mo ko |
giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha |
bō tuó mó, jié xī duō yè sā pó hē |
sang-ka som-na-nye mo-da-na-ya sa-ba-ha ma-ha-ra gu-ta da-ra-ya sa-ba-ha |
ho do mo gya shi do ya so mo ko |
ba đà ma kiết tất đà dạ ta bà ha |
nà lá jǐn chí pó jiā lá yē sā pó hē |
ba-ma-sa gan-ta i-sa-shi che da ga-rin-na i-na-ya sa-ba-ha |
no ra kin ji ha gya ra ya so mo ko |
na ra cẩn trì bàn đà ra dạ ta bà ha |
mó pó lì, shèng jié lá yè sā pó hē |
mya-ga-ra jal-ma ni-ba sa-na-ya sa-ba-ha |
mo ho ri shin gya ra ya so mo ko |
ma bà rị thắng yết ra dạ ta bà ha |
nā mò hē lá dá nà, duō lá yè yē |
na-mo-ra da-na-da-ra ya-ya |
na mu ka ra tan no to ra ya ya |
nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da |
nā mò ā lì yē |
na-mak ar-ya |
na mu o ri ya |
nam mô a rị da |
pó luó jí dì |
ba-ro gi-je |
bo ryo ki chi |
bà lô kiết đế |
shuò pó lá yè |
sae-ba-ra-ya |
shi fu ra ya |
thước bàn ra dạ |
sā pó hē om, sī diàn dōu màn duō lá bá tuó yē |
|
so mo ko en shi te do mo do ra ho do ya |
ta bà ha án tất điện đô mạn đà ra bạt đà gia |
sā pó hē |
sa-ba-ha |
so mo ko |
ta bà ha |
Xuất tượng
Mỗi câu trong bài chú tượng trưng với hình ảnh một vị Phật, Bồ Tát, Tôn Giả hoặc Thánh Thần do Đức Quan Âm Bồ Tát hóa thân[3]:
- Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da: Bổn thân Quan-Âm Bồ-Tát hóa hiện tướng hành giả cầm chuỗi lễ tụng cầu Bồ-Tát cảm ứng.
- Nam Mô A Rị Da: Quan-Âm hóa hiện tướng tay bưng Như-Ý Pháp-Luân. Hành giả y giáo phụng hành.
- Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da: Quán-Âm hóa hiện tướng Quán-Tự-Tại trì bát. Hành giả quán tưởng khiến chúng sanh được trường thọ.
- Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm hiện thân Bất Không Quyên Sách Bồ Tát tự giác giác tha, phổ độ chúng sanh.
- Ma Ha Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm hiện tướng tụng chú, theo pháp tu trì, được thiện giải thoát.
- Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da: Quan Âm hóa hiện tướng Mã-Minh Bồ Tát tự giác giác tha, tự đô tự tha.
- Án: Quan Âm hóa hiện tướng các Thần Quỷ Vương chắp tay tụng chú. Chư Phật quán tưởng chữ Án thành chánh giác.
- Tát Bàn Ra Phạt Duệ: Quan Âm hóa hiện tướng Tứ Đại Thiên Vương dùng lục độ hoá độ chúng ma.
- Số Đát Na Đát Tỏa: Quan Âm hóa hiện tướng Bộ-Lạc Tứ Đại Thiên Vương khiến cải ác theo thiện.
- Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da: Quan Âm hiện tướng Long Thọ Bồ Tát hộ trì người tu hành, hàng phục tất cả ma oán.
- Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà: Quan Âm hiện tướng Phật Viên Mãn báo Thân Lô Xá Na rộng độ vô lượng chúng sanh.
- Nam Mô Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Phật Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na gia hộ chúng sanh an lạc.
- Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế: Quán Âm hiện tướng Dương Đầu Thần Vương hộ trì hành giả xa lìa loài ác thú.
- Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Cam Lộ Vương tay cầm cành dương, tay cầm bình ngọc cam lộ độ chúng sanh.
- A Thệ Dựng: Quán Âm hiện tướng Phi Đằng Dạ Xoa Thiên Vương tuần sát bốn phương khuyến thiện ngừng ác.
- Tát Bà Tát Đa Na Ma Bà Tát Đa Na Ma Bà Già: Quán Âm hiện tướng Thần Vương Bà Già Bà Đế độ chúng sanh có duyên.
- Ma Phạt Đạt Đậu: Quan Âm hiện tướng Quân Tra Lợi Bồ Tát mặt có ba con mắt cảm hóa ác nhơn hướng thiện.
- Đát Điệt Tha: Quán Âm hiện tướng A La Hán thuyết pháp độ chúng sanh.
- Án A Bà Lô Hê: Quan Âm hiện tướng Quan Âm Bồ Tát từ bi vô lượng cứu khổ ban vui.
- Lô Ca Đế: Quan Âm hiện tướng Đại Phạm Thiên Vương ở trong mười phương thế giới độ thoát chúng sanh.
- Ca Ra Đế: Quan Âm hiện tướng Đế Thần ở trong mười phương thế giới thường cứu chúng sanh.
- Di Hê Rị: Quan Âm hóa hiện tướng Thiên Thần Ma Hê Đầu La thống lãnh thiên binh độ chúng sanh.
- Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa: Quan Âm dùng tâm nguyện thanh tịnh, từ bi vô ngã cảm ứng độ người chân thật tu hành.
- Tát Bà Tát Bà: Quan Âm hiện thân Bồ Tát Hương Tích điều phục năm phương chúng quỷ theo hầu cứu giúp chúng sanh.
- Ma Ra Ma Ra: Quan Âm hiện Bạch Y Bồ Tát tay mặt cầm Như Ý, tay trái dắt đồng tử khiến chúng sanh được trường thọ.
- Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng: Quan Âm hiện tướng Phật A Di Đà khiến chúng sanh khi hết thân nầy đồng sanh Cực Lạc quốc.
- Cu Lô Cu Lô Yết Mông: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Không Thân hàng phục vạn ức thiên binh, hóa độ vô lượng chúng sanh.
- Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế: Quan Âm hóa thân Bồ Tát Nghiêm Tuấn áp lãnh man binh Khổng Tước Vương hàng phục các ma oán.
- Ma Ha Phạt Xà Da Đế: Quan Âm hóa hiện Đại Lực Thiên Tướng tay cầm Bảo Xử hộ trì chúng sanh, tinh tấn tu hành.
- Đà Ra Đà Ra: Quan Âm hiện tướng trượng phu tu khổ hạnh khiến chúng sanh phá trừ ngã chấp pháp chấp.
- Địa Rị Ni: Quan Âm hiện tướng Sư Tử Vương xét nghiệm người tụng chú khiến chúng sanh tiêu trừ tai họa.
- Thất Phật Ra Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Thích Lịch tay cầm Kim Xử hàng phục các ma và quyến thuộc của chúng.
- Giá Ra Giá Ra: Quan Âm hiện thân Bồ tát Tồi Toái tay cầm Kim Luân hóa độ oán ma điều phục tùng.
- Mạ Mạ Phạt Ma Ra: Quan Âm hiện thân Đại Hàng Ma Kim Cang tay cầm Kim Luân hộ trì chúng sanh đắc đại cát tường.
- Mục Đế Lệ: Quán Âm hiện tướng chư Phật, Bồ Tát chắp tay lắng lòng nghe tụng thần chú, hành giả phụng trì chứng đắc Phật quả.
- Y Hê Y Hê: Quan Âm hiện thân Ma Hê Thủ La Thiên Vương cảm triệu nhơn thiên thuận tùng.
- Thất Na Thất Na: Quán Âm hiện thân Ca Na Ma Tướng Thiên Vương, hóa lợi chư Thiên, không gây tai hại nhân gian.
- A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi: Quan Âm hiện tướng tay cầm khiên, tay cầm cung tên kính tụng thần chú đắc pháp tự tại.
- Phạt Sa Phạt Sâm: Quan Âm hiện thân Kim Khôi Đại Tướng cầm linh thuận thời giáo hóa độ chúng sanh.
- Phật Ra Xá Da: Quan Âm hiện tướng Phật A Di Đà, chúng sanh tưởng niệm thì hiện tiền tương lai sẽ thấy Phật.
- Hô Lô Hô Lô Ma Ra: Quán Âm Hiện Tướng Bát Bộ Thần Vương chắp tay niệm từ bi hàng phục chúng ma.
- Hô Lô Hô Lô Hê Rị: Quan Âm hiện tướng Tứ Tý Tôn Thiên tay bưng Nhật Nguyệt chiếu sáng hóa độ nhơn thiên.
- Ta Ra Ta Ra: Quan Âm hóa độ Phổ Đà Sơn hiển linh bất khả tư nghì, có ý nghĩa Ta-Bà khổ như núi non hiểm trở.
- Tất Rị Tất Rị: Quán Âm hiện tướng mạo từ bi tay cầm cành dương, tay cầm tịnh bình rưới nước cam lồ cứu khổ độ sanh.
- Tô Rô Tô Rô: Quán Âm hóa tướng lá cây rụng, chúng sanh nghe tiếng được bốn lợi ích: quán đảnh, mát thân, tâm vui, đầy đủ.
- Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ: Quan Âm hiện tướng diện mạo từ bi thân cận trẻ con giáo hóa lợi ích chúng sanh.
- Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng A Nan tôn giả tay cầm bình bát hóa độ chúng sanh.
- Di Đế Rị Dạ: Quan Âm hiện tướng Di Lặc Bồ Tát chỉ dạy chúng sanh tu hạnh đại bi, được chơn giác ngộ an lạc.
- Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Địa Tạng Bồ Tát khai ngộ chúng sanh tỉnh giác mê chấp, được thoát khổ ác đạo.
- Địa Rị Sắc Ni Na: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo Tràng tay kiết ấn, tay cầm Kim Xoa làm lợi ích chúng sanh.
- Ba Dạ Ma Na: Quan Âm hiện tướng Bảo Kim Quang Tràng Bồ Tát cầm Bạt Chiết La Xử lợi ích độ sanh.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng ba đầu Viên-Tịch Thắng-Nghĩa lợi ích độ sanh.
- Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay kiết ấn Liêm Thủ thông đạt tất cả pháp.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Hằng Hà Sa đứng trên đầu rồng, dùng tâm cát tường hóa độ chúng sanh.
- Ma Ha Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Phóng-Quang tay cầm tràng phan báu lợi ích độ sanh.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Mục Kiền Liên tay cầm tích trượng, bình bát dứt trừ tai ương, cứu độ chúng sanh.
- Tất Đà Du Nghệ: Quan Âm hiện Tây Phương Cực Lạc, tất cả chư Thiên, Bồ Tát vân tập thính thọ pháp hỷ, hóa độ thập phương nhơn thiên.
- Thất Bàn Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Thiên Nữ Tự Tại Viên Mãn
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả A-Xà-Na hoan hỷ bưng cao bình bát tăng trưởng tâm lợi ích độ sanh.
- Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Sơn Hải Huệ tay cầm kiếm vàng hóa độ thánh-giả Tiểu-thừa.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Chiên Đà La quảy nón lá vô trụ thắng nghĩa độ hóa chúng sanh.
- Ma Ra Na Ra: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo Ấn Vương tay cầm búa vàng Như Ý kiểm nghiệm tâm hạnh chúng sanh.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Câu Hy La mang giày cỏ đạp trên sóng nước phát sanh tiếng hải triều cảnh giác tâm chúng sanh.
- Tất Ra Tăng A Mục Khê Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Dược Vương tay cầm dược thảo trừ bịnh khổ chúng sanh.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Viên Mãn Bồ Tát thân mặc y đỏ chấp tay tâm viên mãn an lạc chúng sanh.
- Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Dược Thượng Bồ Tát tay cầm bình ngọc giải trừ tật khổ chúng sanh.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay cầm chơn kinh cứu cánh thắng nghĩa hóa đạo chúng sanh quy Tịnh Độ.
- Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Thần Hổ gầm, tay cầm búa kiên định tâm hàng phục ma oán.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng chư Thiên Ma Vương tay cầm Xà Thương hóa đạo chúng sanh giải trừ tâm oán hận.
- Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Linh Hương Thiên Bồ Tát bưng lư Như Ý hộ trì chúng sanh.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Tán Hoa Thiên Bồ Tát tay cầm bảo liên ngàn cánh thành tựu chúng sanh lợi ích an lạc.
- Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Tôn Giả Phú Lâu Na tay bưng bình bát cứu độ chúng sanh lìa tai nạn.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Đà La Ni Từ tay bưng trái tươi bố thí độ sanh chân thật tu hành rõ pháp tánh không.
- Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Tam Ma Thiền Na kiết già trên bánh xe, tay bưng đèn ngọc sáng khắp pháp giới.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Đại Ca Diếp tay trái cầm chuỗi, tay mặt cầm thiền trượng chỉ dẫn chúng sanh tu hành.
- Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Hư Không Tạng cầm hoa ngồi trên đá khiến cho chúng sanh kiên định tín tâm dõng mãnh tinh tấn.
- Nam Mô A Rị Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Phổ Hiền kiết già thiền tọa trên Hương Tượng khiến chúng sanh viên mãn công hạnh.
- Bà Lô Yết Đế: Quan Âm hóa thân Bồ Tát Văn Thù ngồi trên sư tử tay chỉ hư không khiến chúng sanh khai ngộ.
- Thước Bàn Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng hoa sen ngàn cánh giải trừ chúng sanh ái sắc trần hư vọng, thấy tự tánh không.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng buông thõng hai tay giải trừ nhĩ căn phân biệt thanh trần hư vọng, nghe tự tánh không.
- Án Tất Điện Đô: Quan Âm hiện tướng mở hai bàn tay đoạn tỳ căn ái nhiễm hương trần, tự giác tánh không.
- Mạn Đà Ra: Quan Âm hiện tay Đâu La Miên đoạn trừ căn ái nhiễm vị trần hư vọng, tự giác tánh không.
- Bạt Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng tay bưng bát hương giải trừ tham ái chạm xúc, khiến chúng sanh đoạn thân căn xúc trần hư vọng, tự giác tánh không.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tay cầm tràng phan giải trừ phân biệt các pháp, khiến chúng sanh đoạn ý căn chấp pháp trần hư vọng, biết tự tánh không.
Phần tiếng Việt :
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni
1. Nammô hắc ra đát na đa ra dạ da
2. Nam mô a rị da
3. Bà lô yết đế thước bát ra da
4. Bồ Đề tát đỏa bà da
5. Ma ha tát đỏa bà da
6. Ma ha ca lô ni ca da
7. Án
8. Tát bàn ra phạt duệ
9. Số đát na đát tỏa
10.Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da
11.Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà
12.Nam mô na ra cẩn trì
13.Hê rị, ma ha bàn đa sa mế
14.Tát bà a tha đậu du bằng
15.A thệ dựng
16.Tát bà tát đa (Na ma bà tát đa)
17.Na ma bà dà
18.Ma phạt đạt đậu đát điệt tha
19.Án. A bà lô hê
20.Lô ca đế
21.Ca ra đế
22.Di hê rị
23.Ma ha bồ đề tát đỏa
24.Tát bà tát bà
25.Ma ra ma ra
26.Ma hê ma hê rị đà dựng
27.Cu lô cu lô yết mông
28.Độ lô đồ lô phạt xà da đế
29.Ma ha phạt xà da đế
30.Đà ra đà ra
31.Địa rị ni
32.Thất Phật ra da
33.Giá ra giá ra
34.Mạ mạ phạt ma ra
35.Mục đế lệ
36.Y hê di hê
37.Thất na thất na a
38 Ra sâm Phật ra xá lợi
39.Phạt sa phạt sâm
40.Phật ra xá da
41.Hô lô hô lô ma ra
42.Hô lô hô lô hê rị
43.Ta ra ta ra
44.Tất rị tất rị
45.Tô rô tô rô
46.Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ
47.Bồ đà dạ bồ đà dạ
48.Di đế rị dạ
49.Na ra cẩn trì
50.Địa rị sắc ni na
51.Bà dạ ma na
52.Ta bà ha
53.Tất đà dạ
54.Ta bà ha
55.Ma ha tất đà dạ
56.Ta bà ha
57.Tất đà dũ nghệ
58.Thất bàn ra dạ
59.Ta bà ha
60.Na ra cẩn trì
61.Ta bà ha
62.Ma ra na ra
63.Ta bà ha
64.Tất ra tăng a mục khê da
65.Ta bà ha
66.Ta bà ma ha a tất đà dạ
67.Ta bà ha
68.Giả kiết ra a tất đà dạ
69.Ta bà ha
70.Ba đà ma kiết tất đà dạ
71.Ta bà ha
72.Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ
73.Ta bà ha
74.Ma bà rị thắng yết ra dạ
75.Ta bà ha
76.Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
77.Nam mô a rị da
78.Bà lô kiết đế
79.Thước bàn ra dạ
80.Ta bà ha
81.Án. Tất điện đô
82.Mạn đà ra
83.Bạt đà gia
84.Ta bà ha.