Cách gọi theo tuổi người Mất :
v Nếu người từ 01 đến 10 tuổi bị mất thì gọi là : Đào hoa
v Nếu người từ 11 đến 20 tuổi bị mất thì gọi là : Thanh xuân
v Nếu người từ 21 đến 30 tuổi bị mất thì gọi là : Xuân quang
v Nếu người từ 31 đến 40 tuổi bị mất thì gọi là : Dương quang
v Nếu người từ 41 đến 50 tuổi bị mất thì gọi là : Thu xương
v Nếu người từ 51 đến 60 tuổi bị mất thì gọi là : Linh quang
v Nếu người từ 61 đến 70 tuổi bị mất thì gọi là : Hà linh
v Nếu người từ 71 đến 80 tuổi bị mất thì gọi là : Thọ kỳ
v Nếu người từ 81 đến 90 tuổi bị mất thì gọi là : Mạo điệt
v Nếu người từ 91 đến 100 tuổi bị mất thì gọi là : Kỳ di
Cách gọi trong tang lễ :
v Ông sơ, bà sơ: Cao tổ phụ, cao tổ mẫu.
v Chít: Huyền tôn.
v Ông cố, bà cố: Tằng tỉ phụ, tằng tỉ mẫu.
v Chắt: Tằng tôn.
v Ông nội, bà nội: Nội tổ phụ, nội tổ mẫu.
v Cháu nội: Nội tôn.
v Ông nội, bà nội chết rồi thì xưng: Nội tổ khảo, nội tổ tỷ.
v Cháu xưng là: Nội tôn.
v Cháu nối dòng xưng là: Đích tôn: (cháu nội).
v Ông ngoại, bà ngoại: Ngoại tổ phụ, ngoại tổ mẫu: (cũng gọi là ngoại công, ngoại bà).
v Ông ngoại, bà ngoại chết rồi thì xưng: Ngoại tổ khảo, ngoại tổ tỷ.
v Cháu ngoại: Ngoại tôn.
v Ông nội vợ, bà nội vợ: Nhạc tổ phụ, nhạc tổ mẫu.
v Ông nội vợ, bà nội vợ chết rồi thì xưng: Nhạc tổ khảo, nhạc tổ tỷ.
v Cháu nội rể: Tôn nữ tế.
v Cha mẹ chết rồi thì xưng: Hiển khảo, hiển tỷ.
v Cha chết rồi thì con tự xưng là: Cô tử (con trai), cô nữ (con gái).
v Mẹ chết rồi thì con tự xưng là: Ai tử (con trai), ai nữ (con gái).
v Cha mẹ đều chết hết thì con tự xưng là: Cô ai tử, cô ai nữ.
v Cha ruột: Thân phụ.
v Cha ghẻ: Kế phụ.
v Cha nuôi: Dưỡng phụ.
v Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.
v Con trai lớn: Trưởng tử, trưởng nam.
v Con gái lớn: Trưởng nữ.
v Con kế: Thứ nam, thứ nữ.
v Con út: Trai: Quý nam, vãn nam. Gái: Quý nữ, vãn nữ.
v Mẹ ruột: Sinh mẫu, từ mẫu.
v Mẹ ghẻ: Kế mẫu: Con của bà vợ nhỏ gọi vợ lớn của cha là Đích mẫu.
v Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.
v Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.
v Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.
v Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.
v Bà vú: Nhũ mẫu.
v Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.
v Cháu rể: Điệt nữ tế.
v Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.
v Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.
v Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.
v Cha chồng: Chương phụ.
v Dâu lớn: Trưởng tức.
v Dâu thứ: Thứ tức.
v Dâu út: Quý tức.
v Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.
v Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.
v Rể: Tế.
v Chị, em gái của cha, ta gọi bằng cô: Thân cô.
v Ta tự xưng là: Nội điệt.
v Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng.
v Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.
v Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.
v Còn ta tự xưng là: Sanh tôn.
v Cậu vợ: Cựu nhạc.
v Cháu rể: Sanh tế.
v Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.
v Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.
v Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.
v Vợ lớn: Chánh thất.
v Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.
v Anh ruột: Bào huynh.
v Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.
v Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội
v Chị ruột: Bào tỷ.
v Anh rể: Tỷ trượng.
v Em rể: Muội trượng.
v Anh rể: Tỷ phu.
v Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.
v Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.
v Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.
v Chị chồng: Đại cô.
v Em chồng: Tiểu cô.
v Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.
v Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.
v Chị vợ: Đại di.
v Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội.
v Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.
v Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.
v Con gái đã có chồng: Giá nữ.
v Con gái chưa có chồng: Sương nữ.
v Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.
v Tớ trai: Nghĩa bộc.
v Tớ gái: Nghĩa nô.
v Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.
v Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.
v Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.
v Mới chết: Tử.
v Đã chôn: Vong.
v Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là: Đường tôn.
v Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.
v Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ túc, tổ cô.
v Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn