Chương thứ chín
 LUẬN: HƯỚNG HUYỆT CỦA 24 LONG
 
·        Lại luận: long, hướng các phương
·        Tà khí, tạp, bác, âm, dương cho thuần
·        Nhâm long: Ba hướng khả phân
·        Phương: Ngọ, Khôn, ất xoay vần kể chi
·        Tý long: Khôn hướng về một bề
·        Quý long: hay huyệt hướng về Ngọ Khôn
·        Sửu long: Bính hướng vi tôn
·        Cấn long tám huyệt kể tồn từng ngôi
·        Bính, Đinh, Canh, Tân, Tỵ, Mùi
·        Tốn, Đoài tám hướng, trạch chính an ngôi
·        Dần lông hai hướng Khôn, Thân
·        Giáp long: định hướng  về phần Càn Khôn
·        Mão long: Bốn hướng kể dồn
·        Canh, Tân, Đinh, Hợi đã yên một bề
·        Ất long: Khôn hướng một vì
·        Thìn long: hay huyệt hướng về Càn, Khôn
·        Tốn long: Tân Hợi, Cấn môn
·        Dụng ba hướng ấy là khôn sánh tầy
·        Tỵ long: Một hướng Hợi thần
·        Bính long bốn huyệt kể bầy làm nơi
·        Hợi, Canh, Tân, Cấn, hướng ngôi
·        Ngọ long: hai hướng về trời: Quý, Nhâm
·        Đinh long: Cấn, Hợi thuần âm
·        Mùi long, một hướng cục nhằm: Cấn Ly
·        Khôn long: Phương Quý hướng đĩ
·        Thân long: Quý, Giáp hai vì cho minh
·        Hướng: Mão, Cấn là Long Canh
·        Cấn, Tốn, Tỵ hướng đã đành: Dậu lon
·        Tân long: Tốn, Mão, Cấn cung
·        Ngôi một hướng ất: Tuất, Long địa bàn
·        Cùng theo hướng ất: Long Càn
·        Bính, Tốn, Đinh hướng Long đồng: Hợi long.