Xem tướng Miệng
ü Miệng là cái cửa nói, năng, cái đồ ăn uống, tạo hoá ra muôn vật quan hệ Tại đó; lại là cửa ngoài của lòng, thưởng phạt ra Tại đó, phải trái nhóm Tại đó, đoạn hậu chẳng nói bậy, gọi là đức của Miệng; gièm chê hay nói càn, gọi là giặc của Miệng.
ü Vuông rộng có góc là tướng thọ và sang;
ü Hình như cung sừng, là tướng có quan lộc;
ü Bề ngang rộng mà dày là tướng giàu có phúc;
ü Ngay mà chẳng lệch, dày mà chẳng mỏng, là tướng đủ ăn đủ mặc;
ü Hình như chữ Tứ (vuông dẹp) là tướng phú túc;
ü Nhọn mà lật, lệch mà mỏng, là tướng nghèo hèn;
ü Chẳng nói mà Miệng động, lại như Miệng ngựa, là tướng chết đói;
ü Sắc tía đen là tướng vận hãm, nhiều sự trở trệ;
ü Miệng mở Răng lộ, là tướng người không có cơ trí;
ü có Nốt ruồi là tướng người hay ăn uống;
ü Miệng như ngậm son là tướng chẳng bị đói rét;
ü Miệng như một nhúm (3 ngón tay bốc) là tướng bần bạc;
ü Miệng như cánh tay khuỳnh, là tướng vào làm tướng văn, ra làm tướng võ;
ü Miệng rộng mà dày, là tướng ăn lộc muôn chung;
ü không có người mà nói một mình là tướng hèn như con chuột.
ü Môi là thành quách của Miệng, Lưỡi là dao mác của Miệng, thành quách nên dày, dao mác nên bén (Sắc), dày thì chẳng hảm, bén thì chẳng nhụt là tướng hay đó.
ü Lưỡi lớn mà Miệng nhỏ, là tướng bần bạc chết non;
ü Miệng nhỏ mà Lưỡi ngắn là tướng nghèo.
ü Sắc Miệng nên đỏ, tiếng Miệng nên thanh,
ü Lưỡi Miệng nên ngay, Môi Miệng nên dày.
ü Lời quyết rằng:
ü Miệng như rửa châu sa, ăn lộc vinh hoa;
ü Miệng như thoa hoàng đơn, chẳng chịu đói rét;
ü Miệng như hòn son (đỏ), ắt là giàu sang;
ü Miệng như Môi trâu (dày), ắt là hiền đức.
ü Chẳng những đức Miệng, vả lại tính thuần.
ü Miệng như cung sừng, ngôi tới tam công;
ü Miệng buông hai góc, ăn mặc tiêu điều;
ü Miệng chẳng thấy Môi, chủ có binh quyền;
ü góc Miệng bên cao bên thấp là người gian trá;
ü Miệng nhọn như Môi, là tướng ăn Mày;
ü Miệng chẳng thấy Môi, oai trấn ba quân;
ü Miệng như túi rút, chết đói không lương;
ü Miệng như ốc co, thường vui hát mình (nghĩa là chẳng chơi với ai); Miệng phượng, Môi rồng, chẳng nên làm bạn, vì họ hay nói vào lý, thường mang thói xấu
ü Miệng như son đỏ chẳng gặp gian nan, nếu là con gái, cũng được chồng thương
ü Miệng rộng, Môi mỏng, lòng ưa ca nhạc, như những người ấy, thường không hung ác;
ü Miệng chưa nói đem Môi máy lên, lòng ưa dâm không chán; trong Miệng có Nốt ruồi, hay được ăn uống.
ü Miệng chữ tứ - Là tướng người thông minh có tài học, vả giàu sang.
ü Miệng mặt trăng ngửa - Là tướng người hay văn chương mà thanh danh trọng.
ü Miệng trâu - Là tướng ăn mặc không thiếu, vả nhiều trí thức, mà phú quí khang ninh.
ü Miệng hổ - Là tướng người cả đời yên vui, chẳng sang lớn ắt giàu lớn.
ü Miệng lợn - Là tướng hay gièm pha người, dầu đắc chí, rồi cũng ắt bại.
ü Miệng lằn nhiễu - Là tướng người có thọ khảo cũng ắt là cô độc.
ü Miệng khỉ - Là tướng người bình sinh ăn mặc không thiếu, mà lại phú quí khang ninh.
ü Miệng cá diếc - Là tướng một đời ăn mặc chẳng đủ, xiêu bạt Đông Tây, rồi đến khốn cùng mà chết.
ü Miệng vuông - Là tướng người ắt hưởng phú quý vinh hoa.
ü Miệng vòng cung - Là tướng người cả đời phú quí.
ü Miệng rồng - Là tướng người có oai đức, sai khiến được người.
ü Miệng dê - Là tướng người ham ăn uống, mà lại người nghèo hèn bất hạnh.
ü Miệng thổi lửa - Là tướng ăn mặc chẳng đủ, dường sinh hoạt khốn nạn.
ü Miệng anh đào - Là tướng người tâm tình hoà sướng, tư chất thông minh và có duyên phận giàu sang.
ü Miệng thờn bơn - Là tướng nghèo hèn và chết yểu.
ü Miệng thuyền úp - Là tướng ăn Mày cùng khổ một đời.