KIM HÀM NGỌC KÍNH TOÀN ĐỒ
VƯƠNG BẢO THƯ
GIA CÁT VŨ HẦU HÀNH BINH ĐỘN GIÁP KIM HÀM NGỌC KÍNH
Lưu Bá Ôn tiên sinh hiệu đính
QUYỂN 1:
Chín sao tới cung
Sau Đông chí Dương độn đi thuận 9 cung
(Mỗi ngày 1 cung, 10 ngày hết 1 vòng, tức đến Giáp Tuất, các lệ phỏng đấy)
Giáp Tý là khởi đầu CẤN.
Giáp Tuất bay vào chữ CUNG
Hiên viên bay vào Thủy tinh cung (KHẢM)
Giáp Mã trong KHÔN không động
Từng thấy Long tinh đất CHẤN
Lại coi Hổ thét sinh phong (TỐN)
Chín sao trên diện hiển kỳ công
Thái ất tới là phép dụng.
Giả như ngày Giáp Tý, trên CẤN khởi Thái ất. Trên Ly là Nhiếp đề. Trên Khảm là Hiên viên. Trên Khôn là Chiêu dao. Trên Chấn là Thiên Phù. Trên Tốn là Thanh Long, cung Trung là Hàm Trì. Trên Kiền là Thái Âm, trên Đoài là Thiên Ất. Đó là phép 9 cung sao đi thuận trên 9 cung
Sau Hạ chí, độn Âm, đi nghịch 9 cung
Giáp Tý là đầu khởi KHÔN
Giáp Tuất bay tới KHẢM cung
Vượn Hầu trên Ngựa cười ha hả (Ly)
Giáp Ngọ trên Núi tiến thông (CẤN)
Rồng vào Kim vị hiến công trình (ĐOÀI)
Hổ hướng phương KIỀN ngồi Chấn
Chín Cung Thái ất nghịch hành
Tử tế suy cầu có nghiệm.
Giả như ngày Giáp Tý, trên Khôn khởi Thái ất. Trên Khảm Nhiếp đề. Trên Ly Hiên Viên. Trên Cấn Chiêu Dao. Trên Đoài Thiên Phù. Trên Kiền Thanh Long. Giữa Hàm Trì. Trên Tốn Thái Âm. Trên Chấn Thiên Ất. Đó là 9 sao đi nghịch trên 9 cung.
TÊN THẦN 9 SAO
1.Thái ất (cát) 2.Nhiếp đề (hung) 3.Hiên viên (bình)
4.Chiêu dao (bình) 5.Thiên phù (hung) 6.Thanh long (cát)
7.Hàm trì (hung) 8.Thái âm (cát) 9.Thiên ất (cát).
Sau đông chí, độn Dương khởi 8 môn
Dương can bày thuận 8 môn (Giáp Bính Mậu Canh Nhâm là Dương)
Âm can bầy nghịch 8 môn (Ất Đinh Kỷ Tân Quý là Âm)
Giáp Mậu Nhâm Tý Khảm là Hưu
Đinh Tân Ất Mão hướng Khôn chiều
Canh Giáp Mậu Ngọ đều là Chấn
Quý Đinh Tân Dậu Tốn phương Kiền
Canh Bính Chuột vào kim xứ bỏ (Kiền)
Kỷ Quý Thỏ ngồi trăm giọng kêu (Đoài)
Nhâm Bính Ngựa đi trên núi dốc (Cấn)
Ất Kỷ Gà cùng lửa bốc cao (Ly)
Giả như ngày Giáp Tý là ngày Dương, bày thuận Hưu Sinh Khai…Ngày Ất Sửu là ngày Âm, bày nghịch Hưu Sinh Khai......Ngày Bính Dần là ngày Dương lại Thuận Hưu Sinh Khai….Độn Âm lệ khởi cũng như vậy
Sau Hạ chí, độn Âm, khởi 8 môn
Giáp Mậu Nhâm Tý ở Ly
Đinh Tân Ất Mão Cấn suy
Canh Mậu Giáp Mã cung Đoài khởi
Đinh Quý Tân Dậu Kiền khi
Bính Canh Chuột vời đất Tốn
Quý Kỷ Mão chạy Đông quy
Bính Thân cưỡi ngựa đến Khôn đóng.
Ất Kỷ Gà bay Khảm kỳ
Giả như ngày Giáp Tý, Mậu Tý, Nhâm Tý đều từ Ly khởi của Hưu. Mỗi cung 3 ngày 1 đổi. Dương thuận Âm nghịch. Phép khởi như trên.
Lệ khởi 9 cung bay trên bàn tay:
Tốn: 4 Ly:9 Khôn:2 Đỗ Cảnh Tử
Chấn:3 Trung 5 Đoài: 7 Thương Kinh
Cấn: 8 Khảm: 1 Kiền: 6 Sinh Hưu Khai
QUYẾT KHỞI CỬA HƯU
Như sau Đông chí, độn Dương khởi thuận:
“Giáp Mậu Nhâm Tý, Khảm là Hưu”. Thế thì cửa Hưu ở Khảm 1, cửa Sinh ở Cấn 8..v.v số đến của cửa Khai ở Kiền 6. Ngày Ất Sửu, cửa Hưu vẫn ở Khảm, cửa Sinh chuyển về Kiền và số đến của cửa Khai ở Cấn.
Ngày Bính Dần, cửa Hưu cũng ở Khảm, cửa Sinh lại chuyển Cấn…vv cho đến Khai cũng ở Kiền. Đó là dương thuận, âm nghịch thế đó
“Như Đinh Tân Ất Mão hướng Khôn chiều” thì cửa Hưu rời lên Khôn 2. Đó là 3 ngày 1 đổi đó. Ngoài ra cứ thế mà suy.
Sau Hạ chí thì Giáp Mậu Nhâm Tý ở Ly. Và khởi nghịch cũng cùng nghĩa ấy.