Như sau Đông chi đọn Dương đi thuận:
“Giáp Tý là đầu khởi Cấn” thì từ Cấn 8 khởi Thái ất, đi thuận. Ly 9 nhiếp đề. Đến Khảm 1 Hiên viên. Khôn 2 Chiêu dao. Chấn 3 Thiên Phù. Tốn 4 Thanh long. Trung 5 Hàm trì. Kiền 6 Thái âm. Đoài 7 Thiên ất. Đó là 9 sao đi thuận mỗi ngày 1 đổi. Như ngày Giáp Tý Thái ất ở Cấn 8 thì ngày Ất Sửu Thái ất ở Ly 9. Ngày Bính Dần Thái ất ở Khảm 1. Ngày Đinh Mão Thái ất ở Khôn 2…Ngoài ra lấy đấy mà suy.
Như Hạ chí độn Âm đi nghịch:
“Giáp Tý là đầu khởi Khôn” thì từ Khôn 2 khởi Thái ất, số nghịch đến Khảm 1 vậy.
BÀI CA 9 SAO CÁT HUNG
1/Thái ất thần thủy:
Gặp người áo đen cầu gặp. Các việc gặp hỏi hôn nhân đều đại cát
Trong môn thấy Thiên ất : sao chiếu gọi Tham lang
Cờ bạc, tiền vào túi : hôn nhân rất cát sương
Ra đi không trở lại : cầu yết gặp hiền lương
2/Nhiếp đề thần thổ:
Gặp cửa Tử đại hung. Gặp bà già kêu thảm thiết. Lại gặp trâu lang cày ruông. không cát.
Đi xa, ngựa chân trói Cầy đất, trâu vỡ vai.
Tương sinh còn khá đỡ Tương khắc thấy nguy tai
Tử môn mà lại thấy Bà lão khóc bi ai
Cầu tài và giá thú Muôn việc hãy gác ngoài
Chỉ nên tìm ẩn lánh Mà động là chua cay
3/Hiên viên thần thủy:
Đi đường ngoài 15 dặm hãy nên gặp người
Ra vào gặp Hiên viên – Việc làm, kéo liên miên – Tương sinh, tai cũng đến – Tương khắc tất lo phiền – Đi xa gặp nghịch trở - Cờ bạc là nộp tiền – Cửu Thiên Huyền nữ phép – Chẳng có chữ hư truyền.
4/Chiêu Dao thần mộc:
Gặp 2 người thân. Lại thấy đàn bà cãi nhau. Mộng quái kinh sợ. Nhà hàng xóm có nồi kêu, mái nhà kêu. Không cát.
Chiêu Dao gọi Mộc tinh – Tới cửa trăm việc chẳng thành – Tương khắc người xa trở - Người ấm cãi cọ quanh – Tương khắc nhiều kinh sợ - Nhà trên nói kêu quanh – Âm dương tin tức rụng – Việc làm chẳng xuống tình.
5/Thiên Phù thần Thổ:
Giao chiến, xuất quân, ngăn mũi nhọn, ra trận quân lương thì lợi.
Thiên Phù là năm quỷ – Vào cửa đàn bà ưu – Tương khắc, không việc tốt – Khách xa đường chậm chiều – Chạy mất, không tìm thấy – Thăm viếng, thành Cô theo – Sao này tới cửa gặp – Tránh sao khởi tai ưu.
6/Thanh long thần Kim:
Đường gặp thày thuốc như vị tiên say. Cờ bạc trên đường.
Trong cửa có Thanh long- Cầu tài hỷ trùng trùng – Gặp chè xôi rượu thịt – Cờ bạc được chất chồng – Tương sinh tiền tài vượng – Đừng khắc phá hình xung – Tiếp Quý, yên doanh trại – Muôn việc mừng hòa nồng.
7/Hàm trì thần Kim:
Không thể hành quân phá địch
Năm tướng gọi Hàm trì – Tới cửa việc bất nghi – Tương sinh đều không phá – Tương khắc có tai nguy – Cờ bạc thì mất mát – Cầu tài tay không về - Thần tiên chân diệu quyết – Ngu ngốc cũng nên biết – Việc quân nên lùi bước – Lật lọng nghịch phong suy.
8/Thái âm thần thổ:
Đi 6-7 dặm thấy có trẻ dắt dê đến. Cầu tài thành tựu, cát.
Trước cửa thấy Thái âm – Trăm họa khó mà xâm – Phương đi sáu bảy dặm – tri dao có khách tầm – Phép diệu nhọc thu lấy – Hồi quân, ngửa dẫn tiền – Có phục binh đường chặn - Cẩn thận đi kẻo lầm.
9/Thiên Ất thần Hỏa:
Đi 30 dặm thấy người đàn bà mặc áo mầu, ôm đứa trẻ. Trăm việc đều cát.
Cửa đón Thiên Ất tinh- Tương sinh trăm việc thành – Động dụng đều hòa thuận – Chè rượu có cùng nghinh – Cầu hôn, làm giá thú – Gặp nhau trời vun thành – Xuất quân giao chiến trận – Một thấy là thắng nhanh.
BÀI CA 8 MÔN CÁT HUNG
Cửa Hưu, Thần Thủy, Tham lang : Cửa Sinh, Thần Thổ, Tả Phù
Công cán cầu mong có cửa Hưu : (Cửa này, những việc tranh tài, vào
Cầu tài, xin yết quý nhân chiều : quan, giấy tờ, giá thú, lánh chạy, đi
Muốn mau cần có sao theo cát, : 20 dặm tất thấy chim bay lại đón thì
Giá thú, ra vào, năm Phúc trao : đại cát)
Đã thấy Hưu môn, ăn uống có : Vào ra mà gặp được môn Sinh
Vào ra, rong ruổi, mạnh mau sao : Sao cát lâm thêm vạn sự thành
Hưu môn cần được soi vào cửa : Ví có hung thần cùng cách vắng
Lợi lộc, may mừng, hả biết bao : Cầu tài sẽ được xứng tâm tình
: Cửa Sinh đã thấy kinh doanh lợi.
Cửa Thương, Thần Mộc, Lộc Tồn : Trăm việc lưu thông, dạ hởi hanh
(Gặp cửa này, khi ra đi tất thấy : Sinh hiện, ra vào hoan hỷ có
Quái lạ kinh hoảng, đổ máu) : Kinh doanh tốt nhất, khí mừng sinh.
Xuất nhập, cầu tài, gặp cửa Thương : Cửa Đỗ, Thần Mộc, Văn Khúc
Đà thêm sao cát cũng nan đương : (Gặp cửa này, nên xuất hành, xin yết
Trước thì bệnh tật cùng tai họa : Quý, cầu tài thì hay, nhưng gặp khắc
Thân phải phòng lo có tật ương : lánh thì không hay).
Thương chiếu, luôn luôn tai tiếng mắc : Xét công cửa Đỗ mỗi khi dùng
Thì ra ngoài cửa họa tai vương : Mà thấy môn trung thần cát cùng
Chỉ duy vây bắt là vừa ý : Chè rượu tự nhiên lưu khách lại
Ngoại giả sơ lo khó thể lường : Hân hoan, trăm việc có vui mừng
: Đỗ môn từng thấy kinh doanh tốt
: Xuất nhập xưa nay chửa giải lòng
Cửa Cảnh, Thần Hỏa, Liêm Trinh : Ẩn giấu nơi đây nên phải biết
(Cửa này ra đi, yết kiến Quý nhân : Không nhờ cây gỗ chẳng sao xong.
Cờ bạc, vui chơi, tranh đuổi, lưới :
bắt, đi xa 40 dặm tất thấy tiếng nhạc : Cửa Tử, Thần Thổ, Cự môn
vui). : (Cửa này nên đi săn, vây bắt, sát sinh
Đi xa, xuất nhập, Cảnh môn trung : ngàn chết, một sống. Đi 20 dặm bên
Không khắc, không sinh nửa cát hung : đường tất thấy người tử thương là ứng)
Ví gặp sao Thần, Phương vị ác : Đi yết, cầu mưu vào cửa Tử
Cố tâm, việc cũng chẳng sao thông : Cát thần thưa thót, Khôn bàn đủ
Ra vào cửa Cảnh nên lành tốt : Tự mình ví chẳng chịu làm ngang (tác
Trong giỡn, thưởng đùa là nhất công : hoành sự)
Lưới cá, đi săn đều được ít : Thì tất rồi ra thương vết đó
Không mừng, không sợ thấy an lòng : Cửa Tử, Đông Tây chẳng dám đi
: Đọc tên đủ thấy không nên sự
Cửa Kinh, Thần Kim, Phá Quân : Tử thương, ai oán được gì đâu
(Cửa này không nên ra cửa, lên quan, : Bậc thành không truyền lời dối trá
không cát, mọi việc đi 6-7 dặm tất :
thấy vật to lớn quái sợ là nghiệm) : Cửa Khai, Thần Kim, Vũ Khúc
Cầu tìm, chạy mất gặp Kinh môn : (Gặp cửa này, nên lên quan, gặp bậc Quý,
Người trốn, của tiền vẫn hãy còn : ra vào, cầu tài, rút lui, 30 dặm thấy
Lại được cát tinh không khắc chế : đàn bà hoặc người mặc áo đẹp là ứng).
Thì người trốn lánh sợ bay hồn : Cửa Khai xuất nhập rất là hay
Kinh môn nhất định là kinh sợ : Muôn việc hanh thông, tốt đẹp thay
Mọi việc ra vào tất phải sờn : Xuất nhập, cầu tài, mừng rỡ thấy
Việc tốt thôi đi đứng nói đến : Tám phương cán sự mạnh nào tày
Ngồi nhà đừng động việc là hơn : Cầu tài, xuất nhập mà Khai thấy
: Tự có hân hoan, việc chẳng chầy
: Lại được cát tinh soi chiếu đến
: Gặp ngay rượu thịt, cười vui vầy.
LỆ ĐOÁN 9 SAO BAY TRÊN CUNG
Thái Ất, tuy là sao ác hung : Thanh Long đến xứ, lợi cầu tài
Tướng thua, quân chết, sự lo chung : Xuất nhập mà phùng, việc tất hài
Yên doanh, dựng trại nên kiêng cữ : Bố trận, hành quân, trăm thắng cát
Ví hội cát tinh, chuyển được hung : Dụng doanh, giá thú phúc tề lai.
Thái Âm, tinh nước tụ mà thành : Thiên Ất, nên đi yết Quý nhân
Xuất nhập không lo, đường thản bình : Cầu mưu, dụng việc, đều toại tâm
Ví gặp người âm, càng đại cát : Đã ra phương ấy, không lo lắng
Hành binh, trăm việc thấy hân hanh : Chắc hẳn thân danh trời ban ân
Chiêu Dao, ví mộc đến trong cung : Thiên Phù, phương ấy sợ truân chuyên
Làm tướng mà hay, chớ giáp công : Hãy lánh cung này, rất chẳng yên
Không cứ Vương Hầu hay Tể tướng : Gắng sức đem dùng hoài cả sức
Dù hao tâm lực cũng bằng không : Chẳng rằng năm quỷ nạt ngay bên
Hiên viên, gặp phải quá gian nan : Hàm trì, ác sát, hung thần tùy
Trăm việc mưu làm chỉ vỡ tan : Rắn Hổ trùng trùng, gặp khốn vi
Ví phải ra vào, phòng lửa cháy : Phương ấy xa gần nên khoét giếng
Tốn ngầm, thương rõ cực tên toan : Còn thì dùng việc sợ thương bi.
Nhiếp đề, phương ấy rất nhiều tai :
Chân gót còn lo chắc trở hoài :
Đường ấy ra đi không tốt đó :
Nhà binh nên kỵ chớ qua lai :
LỆ ĐOÁN 8 MÔN GẶP CHÍN SAO
Cửa Hưu, ví gặp được Thanh long : Cửa Sinh: rất thích gặp Thanh long
Mọi việc mưu làm, hết thấy thông : Yết quý, mưu làm, trăm việc thông
Tìm lợi cầu tài, hưng vạn bội : Buôn bán kinh doanh muôn lợi bội
Ra quân, bày trận, tất thành công : Vào ra không ngại, nở nhan dung
Cửa Hưu, Thái ất, việc trăm hung : Cửa Sinh Thái ất, phúc thâm đa
Chiến đấu, tương tranh, binh vượng hùng : Xứng ý mong cầu, bủa lưới ra
Dựng trại, nhổ doanh, đều tất thắng : Kiếm lợi cầu tài hay vạn bội
Lên quan, yết quý, bội vui mừng : Hành quân, xuất nhập, vướng đều qua
Cửu Hưu, Thiên ất gặp nhau hung : Cửa Sinh ví gặp Thiên ất tinh
Xuất nhập, cầu tài, đại cát trung : Xuất nhập đều không gặp cạnh tranh
Người quý gặp luôn, nhiều mến chuộng : Bố trận bài binh đều đắc thắng
Đón đưa rượu thịt, người trọng cùng : Trăm công vừa ý, tâm xuống tình
Cửa Khai, ví lại có Thanh long : Cửa Khai, Thiên ất hội nhau cùng
Kiến lợi trùng thu, được tục phong : Xuất trận hành quân được thỏa lòng
Yết quý, lên quan, nhiều mến chuộng : Cầu thánh, kinh doanh nhiều lợi lộc
Cầu mưu, xuất nhập, việc đều xong : Thăng quan còn được của người sang
Cửa Khai, Thái ất hội cùng nhau : Tám môn hung cát tùy sự làm
Cướp trại đoạt doanh như ý cầu : Không những Khai Hưu Sinh Phá kham
Xuất chiến, hành binh, không chẳng thắng : Bầy đến 10 can, 10 tiết khí
Cửa Khai dùng đến chẳng lo âu : Đem tâm tường cứu rõ ràng tham
GIỜ HUNG TRONG 10 CAN NGÀY
(Còn gọi là ngũ bất ngộ thời)
Lục nhâm Độn giáp chuyên chinh phạt nói: “ Giờ Ngũ bất ngộ là âm dương giao hội, Can là Thiên đình (sân trời), Can giờ khắc Can ngày, vì có Kỳ môn cũng đều không lợi. Nhật nguyệt kém sáng không thể xem.
Đôn giáp 3 kỳ: Ất Bính Đinh vì hợp với Khai Hưu Sinh là 3 môn cát, cũng còn phải kỵ giờ Ngũ bất ngộ. Khi hưng binh, bố quan, lên quan, đi xa, tạo tác, trăm việc không lợi, cần nên kiêng kỵ. Giả như ngày Giáp Tý giờ Ngọ Mùi, can giờ Canh Tân khắc Can ngày Giáp Mộc. Ngoài ra đều như vậỵ
NÊN TRONG 8 MÔN
Cửa Khai nên xuất, quý nhân lưu
Cửa Đỗ giấu thân được khỏi ưu
Cửa Cảnh cầu tài nhiều được lắm
Cửa thương đòi nợ được xong xuôi
Cửa Sinh giá thú, đi xa cát
Cửa Kinh gặp hỷ dù cũng khó trôi
Tử đuổi bắt người và lưới cá
Khai thì thuận lợi, chín châu ngôi
NÊN TRONG 9 SAO CÁT HUNG
Thái ất mà làm, mọi việc thông
Nhiếp đề đến xứ rất là hung
Chiêu dao đi lại nhiều mưa gió
Hiên viên đầu chảy máu ròng ròng
Hàm trì đến sứ nhiều quan sự
Thái âm dùng được tài ngầm sung
Thiên phù săn bắn, phá vây cát
Thanh long tài hỷ đến trùng trùng
Thiên ất việc cầu đều ý toại
Chín Tinh hung cát diệu vô cùng.