LẬP THÀNH
TÌM GIỜ:
Giờ của hành Chi trong Tử vi có 12 giờ là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất,
Hợi. Giờ tùy theo sự luân lưu của Thái Dương mà xê dịch theo mỗi tháng. Nên nhớ rằng 1 giờ của hành Chi bằng hai giờ đồng hồ: Bản kê sau đây là tính theo giờ thay đổi hiện nay (1968).
Tháng Giêng, Tháng 9:
Giờ Tý khởi từ 01:20 – 3:19
Giờ Sửu .................. 03:20 – 5:19
Giờ Dần .................. 05:20 – 7:19
Giờ Mão .................. 07:20 – 9:19
Giờ Thìn .................. 09:20 – 11:19
Giờ Tị .................. 11:20 – 13:19
Giờ Ngọ .................. 13:20 – 15:19
Giờ Mùi .................. 15:20 – 17:19
Giờ Thân .................. 17:20 – 19:19
Giờ Dậu .................. 19:20 – 21:19
Giờ Tuất .................. 21:20 – 23:19
Giờ Hợi .................. 23:20 - 01:19
Tháng 2, 8, 10 và 12 giờ Tý khởi từ 01:00 đến 02:59
Tháng 3 và 7 ................................... 01:30 đến 03:29
Tháng 4 và 6 ................................... 01:40 đến 03:39
Tháng 5 ................................... 02:20 đến 04:19
Tháng 11 ................................... 00:40 đến 02:59
II. PHÂN RÕ CAN CHI:
Cần phân rõ hành Can để biết được tuổi mỗi người thuộc về Âm hay Dương. Ví dụ người tuổi Giáp Tý mà đàn ông thì gọi là Dương Nam mà đàn bà gọi là Dương Nữ. Tuổi Ất Sửu thì đàn ông gọi là Âm Nam, mà đàn bà thì gọi là Âm nữ. Cứ theo hành Can, thì có một Âm, một Dương chen nhau.
CAN PHÁ
Giáp phá Mậu Ất … Kỷ Bính … Canh Đinh …
Tân Mậu … Nhâm Kỷ … Quý Canh … Giáp Tân
… Ất Nhâm … Bính Quý … Đinh
CAN HỢP
Tý hợp Sửu
Hợi hợp Dần
Mão hợp Tuất
Tỵ hợp Thân
Ngọ hợp Mùi
Chi có 12 Chi tượng hình 12 con vật là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi:

TỐN TỴ Hỏa
THÌN Thổ
CHẤN MÃO Mộc
LY NGỌ Hỏa
MÙI Thổ
KHÔN THÂN Kim
ĐOÀI DẬU Kim
TUẤTThổ
CẤN DẦN Mộc
SỬU Thổ
KHẢM TÝ Thủy
CÀN HỢI Thủy
Chú ý: lá số có 12 cung được chia ô gọi là Địa Bàn để an các sao; còn vòng bên trong gọi là Thiên Bàn để viết năm, tháng, ngày giờ, cách cuộc, và ghi năm tiểu hạn. Còn ở trên bàn tay thì khởi sự từ cung TÝ thuộc Thủy – SỬU thuộc thổ – DẦN thuộc Mộc – MÃO thuộc Mộc – THÌN thuộc Thổ – TỴ thuộc Hỏa – NGỌ thuộc Hỏa – MÙI thuộc Thổ – THÂN thuộc Kim – DẬU thuộc Kim – TUẤT thuộc Thổ – HỢI thuộc Thủy. Biết rõ mỗi cung thuộc về hành nào thì khi đoán số ta mới biết mệnh, sao có cùng hành ấy sinh khắc hay không thì việc đoán mới tin tưởng được.
Ví dụ: Sao Thiên cơ thuộc Mộc mà đóng ở cung Thân là cung Kim vậy là cung khắc với sao, làm giảm lực của sao rất nhiều. Hoặc giả người mệnh Mộc mà an trúng cung Hỏa cũng bị khắc. Còn phân rõ Bát Quái: CÀN, KHẢM, CẤN, CHẤN, TỐN, LY, KHÔN, ĐOÀI trong những cung của lá số cũng có mục đích tìm hiểu ảnh hưởng đối với các sao vậy.
III. NGŨ HÀNH
Mộc - Hỏa - Thổ - Kim - Thủy
TƯƠNG KHẮC
Mộc khắc Thổ
Thổ … Thủy
Thuỷ ........ Hỏa
Hỏa … Kim
Kim khắc Mộc
TƯƠNG SINH
Kim sinh Thủy
Thuỷ sinh Mộc
Mộc sinh Hỏa
Hỏa sinh Thổ
Thổ sinh Kim
PHÂN BIỆT SINH – MỘ – TUYỆT
Tứ sinh là: Dần Thân Tỵ Hợi
Tứ mộ là: Thìn Tuất Sửu Mùi
Tứ tuyệt là: Tý Ngọ Mão Dậu
Cách chia nhóm trên đây rất cần thiết khi an sao đoán mệnh để biết sao nào đi vào
nhóm nào có liên quan đến sự hay, dở.
TAM HỢP
Dần Ngọ Tuất HỎA
Thân Tý Thìn THỦY
Tỵ Dậu Sửu KIM
Hợi Mão Mùi MỘC
Và khi đoán số phải lấy Tam hợp để phối kiểm các sao.
NHỊ HỢP
Tý hợp Sửu
Dần ... Hợi
Mão ... Tuất
Thìn ... Dậu
Tị ... Thân
Mùi ... Ngọ
NHỊ XUNG
Tý xung Ngọ
Dần ... Thân
Mão ... Dậu
Tỵ ... Hợi
Thìn ... Tuất
Sửu ....Mùi
Phân rõ xung hợp trên đây cũng cần cho việc phối hợp các sao khi đoán số.