LƯU ĐẠI HẠN:
Tuỳ theo cục mà viết số, cứ theo 10 năm một hạn:
Thủy nhị cục thì bắt đầu viết ngay cung Mệnh là 2 tiếp 12, 22 v.v… Mộc tam cục thì bắt đầu khởi là 3, tiếp 13, 23, 33, 43, 53 v.v…
Kim tứ cục thì bắt đầu khởi là 4 tiếp 14, 24, 34, v.v… Thổ ngũ cục thì bắt đầu viết là 5 tiếp 15, 25, 35, v. v… Hỏa lục cục thì bắt đầu viết là 6 tiếp 16, 26, 36 v.v…
Cước: Người Dương Nam, Âm Nữ thì ghi Đại hạn theo chiều thuận,
Người Âm Nam, Dương Nữ thì ghi Đại hạn phải theo chiều nghịch.
TIỂU HẠN:
Viết ở vòng bên trong, theo mỗi cung (gọi đó là Thiên bàn); Đàn ông thì an theo chiềuthuận. Đàn bà thì phải an theo chiều nghịch.
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất thì ghi năm sinh ở cung THÌN Thân, Tí, Thìn thì ghi năm sinh đó ở nơi cung TUẤT Tỵ, Dậu, Sửu thì ghi năm sinh đó ở nơi cung MÙI Hợi, Mão, Mùi thì ghi năm sinh đó ở nơi cung SỬU
ĐỒNG HẠN:
Để xem sự tốt xấu từ 1 tuổi đến 12 tuổi:
1 tuổi ở Mệnh 2 tuổi ở cung Tài
3 tuổi ở cung Giải 4 tuổi ở cung Phối
5 tuổi ở cung Phúc 6 tuổi ở cung Quan
7 tuổi ở cung Nô 8 tuổi ở cung Thiên
9 tuổi ở cung Tử 10 tuổi ở cung Bào
11 tuổi ở cung Phụ 12 tuổi ở cung Điền.