tư vấn bao la vạn sự

Phép xem lập thành

PHÉP XEM BÓI

Cập nhật : 05/07/2014
Thiên - can, Địa - chi Giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quý là 10 Thiên - can. Tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi , thân, dậu, tuất, hợi là 12 Địa - chi.

PHÉP XEM BÓI

LẬP THÀNH

(PHÉP CẦU TÀI CHIÊM VẬN)

Thiên - can, Địa - chi

          Giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quý là 10 Thiên - can.

Tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi , thân, dậu, tuất, hợi là 12 Địa - chi.

Can, Chi thuộc âm, dương

Giáp, bính, mậu, canh, nhâm thuộc dương; ất, đinh, kỷ, tân, quý thuộc âm.

Tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, thuộc dương; sửu, mão, tỵ, mùi, dậu, hợi, thuộc âm.

Can, Chi thuộc năm hành và bốn mùa, bốn phương

Giáp, ất, thuộc Mộc, là phương Đông; bính, đinh thuộc Hoả là phương Nam; mậu, kỷ, thuộc Thổ là Trung - ương; canh, tân thuộc Kim là phương Tây; nhâm, quý, thuộc Thuỷ là phương Bắc.

Dần, mão, thìn thuộc Mộc, xem mùa Xuân là phương Đông; tỵ, ngọ, mùi thuộc Hoả, xem mùa Hạ là phương Nam, thân, dậu, tuất thuộc Kim, xem mùa Thu là phương Tây; hợi, tý, sửu thuộc Thuỷ, xem mùa Đông là phương Bắc. Còn bốn chi: Thìn, mùi, tuất, sửu, nói về sự đơn thì thuộc Thổ, xem bốn tháng quý (tháng ba là quý xuân, tháng sáu là quý hạ, tháng chín là quý thu, tháng mười hai là quý đông), bốn phương giáp (tứ duy: Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam, Tây Nam).

Năm con hợp hoá năm hành

Giáp hợp với kỷ hoá Thổ; ất hợp với canh, hoá Kim; bính hợp với tân, hoá Thuỷ; đinh hợp với nhâm, hoá Mộc; mậu hợp với quý, hoá Hoả.

Sáu chi hợp thuộc năm hành

Tý hợp với sửu, thuộc Thổ; dần hợp với hợi; thuộc Mộc mão hợp với tuất, thuộc Hoả; thìn hợp với dậu, thuộc Kim; tỵ hợp với thân, thuộc Thuỷ; ngọ hợp với mùi, ngọ là thái dương, mùi là thái âm.

Ba chi hợp nhau với năm hành

Thân, tý, thìn hợp cuộc Thuỷ; hợi, mão, mùi hợp cuộc Mộc; dần, ngọ, tuất hợp cuộc Hoả; tỵ, dậu, sửu hợp cuộc Kim.

Sáu chi xung nhau

Tý với ngọ xung nhau; sửu với mùi xung nhau; dần với thân xung nhau; mão với dậu xung nhau; thìn với tuất xung nhau; tỵ với hợi xung nhau.

Sáu chi hại nhau

Tý với mùi hại nhau; sửu với ngọ hại nhau; thân với hợi hại nhau; dậu với tuất hại nhau; dần với thìn hại nhau; mão với tỵ hại nhau.

Ba cách hình

Tý hình mão, mão hình tý, là cách hình vô lễ; dần hình tỵ, tỵ hình thân, thân hình dần, là cách hình thị thế; sửu hình tuất, tuất hình mùi, mùi hình sửu, là cách hình vô âm; thìn ngọ, sửu, hợi, là cách hình tự hình.

Mười hai tháng kiến chi

Tháng giêng kiến Dần, tháng hai kiến Mão, tháng ba kiến Thìn, tháng tư kiến Tỵ, tháng năm kiến Ngọ, tháng sáu kiến Mùi, bảy kiến Thân, tháng tám kiến Dậu, tháng chín kiến Tuất, tháng mười kiến Hợi, tháng mười một kiến Tỵ, tháng chợp kiến Sửu.

Còn năm nào có tháng nhuận thì tháng nhuận là tháng trung khí, nửa tháng trên (từ ngày 1 đến ngày 15) theo kiến tháng trước; nửa tháng dưới (từ ngày 16 tới ngày 30) theo kiến tháng sau.

24 khí tiết

Tháng giêng tiết Lập xuân và Vũ thuỷ; tháng hai tiết Kinh chập và Xuân phân, tháng ba tiết Thanh minh và Cốc vũ; tháng tư tiết Lập hạ và Tiểu mãn; tháng năm tiết Mang chủng và Hạ chí; tháng sáu tiết Tiểu thử và Đại thử; tháng bảy tiết Lập thu và Xử thử; tháng tám tiết Bạch lộ và Thu phân; tháng chín tiết Hàn lộ và Sương giáng; tháng mười tiết Lập đông và Tiểu tuyết; tháng mười một tiết Đại tuyết và Đông chí; tháng mười hai tiết Tiểu hàn và Đại hàn.

Năm sắc thuộc mười hai chi và bốn mùa, bốn phương

Sắc lam (xanh) thuộc dần, mão, thìn, mùa Xuân, phương Đông; sắc hồng (đỏ) thuộc tỵ, ngọ, mùi, mùa Hạ, phương Nam; sắc bạch (trắng) thuộc thân, dậu, tuất, mùa Thu, phương Tây; sắc hắc (đen) thuộc hợi, tý, sửu, mùa Đông, phương Bắc; sắc hoàng (vàng) thuộc bốn chi vị đơn là: thìn, mùi, tuất, sửu, bốn tháng quý, bốn phương giáp hay là phương Trung ương.

Năm sắc thuộc năm hành

Sắc Hồng thuộc Hoả (lửa); sắc Hoàng thuộc Thổ (đất); sắc Lam thuộc Mộc (cây); sắc Bạch thuộc Kim (loài kim); sắc Hắc thuộc Thuỷ (nước).

Năm hành sinh nhau

Mộc sinh Hoả (như lửa lấy ở cây ra); Hoả sinh Thổ (như lửa đốt vật liệu thành than, thành đất); Thổ sinh Kim (như mỏ năm loài kim ở đất mà ra): Kim sinh Thuỷ (như loài kim đổ mồ hôi  hoá nước); Thuỷ sinh Mộc (như cây phải có nước mới mọc được).

Năm hành khắc nhau

Mộc khắc Thổ (như cây mọc xé đất, hay là cây ăn hết màu đất); Thổ khắc Thuỷ (như đất đắp ngăn nước lại, hay là đất lấp cạn nước đi); Thuỷ khắc Hoả (như nước tưới tắt lửa); Hoả khắc Kim (như lửa nấu chảy loài kim); Kim khắc Mộc (như dao, búa chặt đứt cây).

Phép xem bói

1- Đồ dùng - Dùng 5 đồng tiền đồng, hoặc 5 đồng bạc nhỏ lớn hay là nhỏ đều nhau, lấy một đồng nhuộm đỏ, hoặc dán giấy đỏ, được ghi làm hiệu riêng, còn bốn đồng kia để nguyên.

Để tấm bảng đồ xem bói có in đủ năm màu (có trong sách này) trước mặt.

Dùng ba cây nhang, hoặc thêm đôi đèn sáp.

2- Thời gian xem bói - Gặp việc thình lình thì tuỳ thời gian lúc nào cũng được, bất câu nhất định; nếu việc định sẵn mà chuyên thành chọn thời gian, thì cứ lấy lúc thanh thần (sớm mai) là hợp hơn hết.

3- Cách tiến hành - Lúc muốn bói thì đừng nghỉ tạp điều gì khác, phải chuyên tâm trì chí, rửa mặt, rửa tay, khăn áo chỉnh tề, đốt nhang đèn, rồi đem năm đồng tiền đặt trên hai bàn tay, lẳng lặng tồn thần, chuyên thành cầu khẩn, vái mà khấn những lời tự xưng họ, tên và tuổi của mình, chỗ ở (hoặc hiện ngụ tại đâu) và nhân có việc gì cần hỏi (cầu tài, hỏi vận mệnh, hay là cầu việc gì đó ...) cầu thỉnh Phật tổ chỉ thị ... Khấn xong, đem năm đồng tiền chắp tay xóc luôn vài lượt (hoặc để vào cái hộp bằng giấy hay bằng cây tinh khiết, nếu không có thì để vào trong hai bàn tay mà xóc cũng được); rồi cầm 5 đồng tiền hơ trên khói nhang, lần lượt thuận theo thứ tự đặt từng đồng  từ thứ một cho chí thứ năm, chỉ xem đồng tiền dấu hiệu riêng nhuộm đỏ hay là dán giấy đỏ nhớ vào khoảng màu gì, tức là được một chữ mình cầu, đó là lần thứ nhất; lần thứ nhì lại xóc, lại đặt như lần thứ nhất, được chữ thứ nhì mình cầu; lần thứ ba lại xóc, lại đặt như hai lần trước, được chữ thứ ba mình cầu. Ba lần được ba chữ là thành quẻ. Đem ba chữ ấy tra kiểm mục lục xem là số thứ mấy, rồi tìm quẻ dưới đây mà xem lời giải, lời đoán, thì sự mình cầu cát hay là hung, phúc hay là hoạ, vận bĩ hay là thái, tài lợi hay là báo, sẽ thấy ứng nghiệm ngay.

 

Thí dụ lời khấn đại khái như vầy:

"Nay ngày mồng một là ngày Ất tỵ tháng chín kiến Bính tuất (hoặc không nhớ can chi thì thôi), năm Canh ngọ, tôi là Nguyễn Mỗ, niên canh Bính thân, quán tại làng Mỗ, tổng Mỗ, huyện Mỗ, phủ Mỗ, tỉnh Mỗ, nước Việt Nam (hoặc ngụ tại nơi khác thì kể cả chỗ ngụ đại khái như vầy) hiện ngụ tại nhà số X đường …Phố…, khấu đầu trăm lạy đức Phật tổ Tế công xin cầu một việc như sau này. Nay tôi định đi buôn bán, chẳng hạn vận bĩ hay thái, tài lợi hay háo thể nào ? (hoặc cầu việc gì thì tuỳ ý việc ấy mà khấn). Cúi xin cầu thỉnh đức Phật tổ ngài thần minh chỉ thị cho. Muôn trông.

Nay kính thỉnh.

 

Tiện ích Bambu
Tin liên quan
Bạn cần tìm kiếm?
Advert Advert2 Advert3
TextLink
BAO LA VẠN SỰ

Mobile: 0913 290 384  /  Email: tranngockiem57@gmail.com hoặc tuvan@phuclaithanh.com

Copyright © 2014   BaoLaVanSu. Thiết kế và phát triển bởi Bambu®