tư vấn bao la vạn sự

Độn Lục Nhâm Thái Ất

Lục Nhâm Thái Ất

Cập nhật : 05/07/2014
Lục Nhâm Thái Ất

CẦN PHẢI XEM THÁNG NHUẬN

 

Thí dụ: Sinh vào tháng 5 nhuận kể từ 1 đến mười lăm tháng 5 nhuận tính về tháng 5 chính.

Từ 16 trở đi tính là 16 tháng 6. Các tháng nhuận đều thế cả.

 

CẦN XEM GIỜ

 

Của ta ngày có 12 giờ đồng hồ. Trong 24 giờ, cứ hai giờ đồng hồ là một giờ ta:

Đúng 12 giờ đêm bắt đầu giờ Tý

Đúng 2 giờ đêm bắt đầu giờ Sửu

Đúng 4 giờ đêm bắt đầu giờ Dần

Đúng 6 giờ sáng bắt đầu giờ Mão

Đúng 8 giờ sáng bắt đầu giờ Thìn

Đúng 10 giờ sáng bắt đầu giờ Tỵ.

Đúng 12 giờ trưa bắt đầu giờ Ngọ

Đúng 2 giờ chiều bắt đầu giờ Mùi

Đúng 4 giờ chiều bắt đầu giờ Thân

Đúng 6 giờ tối bắt đầu giờ Dậu

Đúng 8 giờ tối bắt đầu giờ Tuất

Đúng 10 giờ tối bắt đầu giờ Hợi.

 

PHẢI NHỚ NGŨ HÀNH CAN

Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ.

Giáp, Ất là Mộc

Bính, Đinh là Hoả

Mậu, Kỷ là Thổ

Canh, Tân là Kim

Nhâm, Quý là Thuỷ

 

PHÉP TÍNH THẬP - CAN

Tính thập can lấy bàn tay trái mà tính:

Theo thứ tự sau này:

Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

TÍNH THẬP NHỊ - CHI

Theo thứ tự sau này:

Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

TÍNH BÁT QUÁI

Càn, Khảm, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài

GIẢNG NGHĨA:

      =       Chuột

Sửu    =       Trâu

Dần    =       Hổ

Mão   =       Mèo

Thìn   =       Rồng

Tỵ      =       Rắn

Ngọ    =       Ngựa

Mùi    =      

Thân   =       Khỉ

Dậu    =      

Tuất   =       Chó

Hợi     =       Lợn

Ngũ hành chi

Dần Mão      = Mộc là vượng tháng giêng, tháng 2 là Đông phương

Tỵ Ngọ        = Hoả là vượng tháng 4, tháng 5 là Tây phương

Thân Dậu     = Kim là vương tháng 7, tháng 8 là Nam phương

Hợi Tý         = Thuỷ là vượng tháng 10, tháng 11 là Bắc phương

Thìn Tuất    =

Sửu Mùi      =

Thổ là vượng tứ quý tháng 3 t, 6 t, 9 t, 12 Trung

 

Tam hợp

Tứ hành xung

Hợi, Mão, Mùi là hợp

Tỵ, Dậu, Sửu là hợp

Thân, Tý, Thìn là hợp

Dần, Ngọ, Tuất là hợp

Tý, Ngọ, Mão, Dậu là xung

Dần, Thân, Tỵ, Hợi là xung

Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là xung

Tỵ, Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi thuộc Âm

Thân, Tý, Thìn, Dần, Ngọ, Tuất thuộc Dương

Lục xung

Tam lục hình

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tỵ

xung

xung

xung

xung

xung

xung

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Dần

Thân

Sửu

Tuất

 

hình

hình

hình

hình

hình

 

Tỵ

Thân

Dần

Tuất

Mùi

 

 
           

 

Lục hợp

Lục hại

Dần

Mão

Thìn

Tỵ

Ngọ

hợp

hợp

hợp

hợp

hợp

hợp

Sửu

Hợi

Tuất

Dậu

Thân

Mùi

Sửu

Dần

Mão

Hợi

Tuất

hại

hại

hại

hại

hại

hại

Mùi

Ngọ

Tỵ

Thìn

Thân

Dậu

           

 

 

 

 

 

Thiên can hợp

Lục thân

tương sinh tương khắc

Giáp

Ất

Bính

Đinh

Mậu

hợp

hợp

hợp

hợp

hợp

Kỷ

Canh

Tân

Nhâm

Quý

Sinh ngã giả vi Phụ mẫu

Ngã sinh giả vi Tử tôn

Khắc ngã giả vi Quan quý

Ngã khắc giả vi Thê tài

Tỷ hoà giả vi Huynh đệ

       

 

Ngũ hành sinh

Lục thân tương sinh

Kim

Thuỷ

Mộc

Hoả

Thổ

sinh

sinh

sinh

sinh

sinh

Thuỷ

Mộc

Hoả

Thổ

Kim

Tử

Tài

Quan

Phụ

sinh

sinh

sinh

sinh

Tài

Quan

Phụ

Huynh

           

 

Ngũ hành khắc

Lục thân tương khắc

Kim

Mộc

Thổ

Thuỷ

Hoả

khắc

khắc

khắc

khắc

khắc

Mộc

Thổ

Thuỷ

Hoả

Kim

Phụ mẫu

Tử tôn

Quan quý

Huynh đệ

Thê tài

khắc

khắc

khắc

khắc

khắc

Tử tôn

Quan quý

Huynh đệ

Thê tài

Phụ mẫu

           

 

Mùa Xuân (là Mộc)

Mùa Hạ (là Hoả)

Mộc vượng, Hoả tướng, Kim ưu, Thổ ừu, Kim tử

Hoả vượng, Thổ tướng,

Mộc ưu, Thuỷ tù, Kim tử

 

Mùa Đông (là Thuỷ)

Mùa Thu (là Kim)

Thuỷ vượng, Mộc tướng, Kha ưu, Thổ tù, Hoả tử

Kim vượng, Thuỷ tướng, Thổ ưu, Hoả tù, Mộc tử

 


 

CẦN PHẢI XEM NGÀY:

         

Lấy thận can chắp với thập nhị chi thành ra 6 giáp, mười ngày gọi là một giáp.

Ngày Quý Dậu, tính ngược lại là can Giáp Tý, ngày Quý Hợi tính ngược lại là can Giáp Dần. Ngày Quý Sửu là can Giáp Thìn, ngày Quý Mão là can Giáp Ngọ. Ngày Quý Tỵ can Giáp Thân, Quý Mùi can Giáp Tuất. Tính ngược lại là: Quý, Nhâm, Tân, Canh, Kỷ, Mậu, Đinh, Bính, Ất, Giáp.

Nhớ lấy để tính sao Tuần không.

 

XEM RÕ NGÀY DƯỚI NÀY:

 

          (Hay tuổi cũng vậy) chỉ có 60 ngày thay đổi lộn đi lộn lại. Mỗi tháng có 30 ngày, cứ nhớ ngày mồng 1 ngày gì mà tính xuôi đi được mãi mãi.

1) Ngày Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.

2) Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi.

3) Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ.

4) Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão.

5) Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu.

6) Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi.

 

PHẢI CẦN XEM NGUYỆT TƯỚNG:

          Mỗi năm xem một lần hay mỗi tháng một lần.

          Thí dụ: Năm Quý Tỵ, xem lịch tầu, hay lịch ta. Cứ tháng giêng ở ngày 1 tìm ở cung dưới mấy chữ: Thái dương bản nguyệt sơ lục nhật. Mão thì Nhập Hợi. Cung là Hợi tướng xem mười hai tháng Quý Tỵ như ở dưới này:

          Tháng Giêng ngày 6 giờ Mão sang Hợi tướng, mồng 1 ngày Bính Thân

          Tháng 2 ngày 7 giờ Mão sang Tuất, mồng 1 ngày Ất Sửu

          Tháng 3 ngày 7 giờ Dần sang Dậu, mồng 1 ngày Ất Mùi

          Tháng 4 ngày 9 giờ Dậu sang Thân, mồng 1 ngày Giáp Tý

          Tháng 5 ngày 12 giờ Sửu sang Mùi, mồng 1 ngày Quý Tỵ

          Tháng 6 ngày 13 giờ Ngọ sang Ngọ, mồng 1 ngày Quý Hợi

          Tháng 7 ngày 15 giờ Tuất sang Tỵ, mồng 1 ngày Nhâm thìn

          Tháng 8 ngày 16 giờ Thân sang Thìn, mồng 1 ngày Nhâm Tuất

          Tháng 9 ngày 17 giờ Sửu sang Mão, mồng 1 ngày Nhâm Thìn

          Tháng 10 ngày 16 giờ Hợi sang Dần, mồng 1 ngày Nhâm Tuất

          Tháng 11 ngày 17 giờ Ngọ sang Sửu, mồng 1 ngày Tân Mão

          Tháng 12 ngày 16 giờ Hợi sang Tý, mồng 1 ngày Tân Dậu

Nhời dặn:

          Trước khi phải xem hết một lượt, khi xem lấy trí yên tĩnh mà ngẫm nghĩ thì biết ngay. Người thiếu trí nghĩ mà nóng ruột xem càng bối rối lấy làm khó; người thừa trí nghĩ xem hết một lượt lấy bút viết vào giấy vài ba lần thì biết ngay là không khó. Sau đã thuộc lòng rồi chỉ tính tay không phải viết nữa. Khi xem thấy nhiều tưởng là khó, rút lại chỉ có bốn cách:

1) Lấy nguyệt - tướng

2) Xem giờ gì ?

3) Xem ngày gì ?

4) Xem khoá ở đâu ?

Thế là đã lập thành quẻ, song xem tương sinh, tương khắc, sau tínhquý nhân .v.v...

Xem quẻ lập thành dưới này thì hiểu.

 

Bản tính khoá theo Địa bàn:

Ngày Giáp

Ngày Ất

Ngàu Bính, Mậu

Ngày Đinh, Kỷ

Ngày Canh

Ngày Tân

Ngày Nhâm

Ngày Quý

khoá ở

khoá ở

khoá ở

khoá ở

khoá ở

khoá ở

khoá ở

khoá ở

Dần (ngày Giáp viết cung Giáp ở cung Dần địa bàn)

Thìn

Tỵ

Mùi

Thân

Tuất

Hợi

Sửu

 

Theo Thiên bàn

          Tính sao Quý Nhân.

          Ngày Giáp, Mậu, Canh: Ngưu, Dương (Ngưu là Sửu, Dương là Mùi).

Ngày Ất, Kỷ: Thử hầu hương (Thử là Tý, Hầu là Thân)

Ngày Bính, Đinh: Trư Kê vị (Trư là Hợi, Kê là Dậu)

Ngày Nhâm, Quý: Sà Thỏ tàng (Sà là Tỵ, Thỏ là Mão)

Ngày Lục, Tân: Phùng Mã Hổ (Mã là Ngọ, Hổ là Dần)

Nhời dặn: Ngày tính chữa trên, đêm tính chữ dưới.

Thí dụ: Ngày Giáp tính Quý nhân ở Sửu, đêm tính ở Mùi.

 

Theo Địa bàn

          Từ Mão đến Thân kể là ngày, từ Dậu đến Dần kể là đêm.

Từ Tuất đến Tỵ tính Quý nhân đi ngược lại.

Từ Hợi đến Thìn tính Quý nhân đi xuôi.

Có 12 sao như dưới này, xem sao nào phát quẻ:

Mười hai tướng:

Quý nhân, Đằng Sà, Chú Tước, Lục Hợp, Câu Trân, Thanh Long, Thiên Không, Bạch Hổ, Thai Thường, Huyền Vũ, Thái Âm, Thiên Hậu.

(12 tướng là mình)

Mười hai Thần

Thiên Cương, Thái Ất, Thắng Quan, Tiểu Cát, Truyền Tống, Tòng Khôi, Hà Khôi, Đăng Minh, Thần Hậu, Đại Cát, Công Tào, Thái Xung.

(12 thần là khách)

Cộng 24 sao này phải nhớ thuộc lòng

Cứ Thìn cung Thiên bàn đi xuôi, tính Thiên Cương mỗi cung một sao.

Xem sao nào phát quẻ, sao cát tinh thì đoán cát, sao hung tinh thì đoán hung.

Tính sao Triệt lộ theo Địa bàn

          Ngày Giáp Kỷ                 Triệt ở         Thân Dậu

          Ngày Ất Canh                 Triệt ở         Ngọ Mùi

Ngày Bính Tân                Triệt ở         Thìn Tỵ

Ngày Đinh Nhâm             Triệt ở         Dần Mão

Ngày Mậu Quý                Triệt ở         Tý Sửu

 

Tính sao Tuần Không theo địa bàn

(Xem các sao ngày con giáp gì ?)

          Con Giáp Tý         Tuần ở         Tuất Hợi

          Con Giáp Tuất      Tuần ở         Thân Dậu

          Con Giáp Thân      Tuần ở         Ngọ Mùi

          Con Giáp Ngọ       Tuần ở         Thìn Tỵ

          Con Giáp Thìn      Tuần ở         Dần Mão

Con Giáp Dần       Tuần ở         Tý Sửu

(Quẻ phát hay gặp Tuần Triệt giảm một sự hay)

(Quẻ phát dữ gặp Tuần Triệt giảm được sự dữ)

Tính sao Nguyệt tặc theo địa bàn

          Mùa Xuân ở Mão            Mùa Thu ở Dậu

          Mùa Hạ ở Ngọ                Mùa Đông ở Tý

 

Tính sao Du đô, Lỗ đô theo địa bàn

Ban ngày tính Du đô, Ban đêm tính Lỗ đô

Ngày tính chữ trên, đêm tính chữ dưới.

Ngày Giáp Kỷ               Sửu Mùi

Ngày Ất Canh                Tý Ngọ

Ngày Bính Tân              Dần Thân

Ngày Đinh Nhâm           Tỵ Hợi

Ngày Mậu Quý              Thân Dần

Nhời dặn: Ngày Giáp Tý, Du ở Sửu, đêm tính Lỗ ở Mùi, phải cần có Du phát quẻ mới biết hay dở. Các Hung tinh cùng Du đô ứng quẻ, thì sự dữ đến ngay. Mà Long, Thường, Hợp, Quý có Du ứng quẻ thì sự tốt đến ngay.

 

12 tướng thuộc ngũ hành

Câu Trần,Quý Nhân, Thiên Không, Thái Thường,   thuộc Thổ

Lục Hợp, Thanh Long                                           thuộc Mộc

Bạch Hổ, Thái Âm                                                 thuộc Kim

Chu Tước, Đằng Sa                                               thuộc Hoả

Huyền Vũ, Thiên Hậu                                            thuộc Thuỷ

 

12 thần thuộc ngũ hành

          Thiên Cương, Tiểu Cát, Hà Khôi, Đại Cát               thuộc Thổ

          Đăng Minh, Thần Hậu                                            thuộc Thuỷ

          Thái Ất, Thắng Quan                                             thuộc Hoả

          Truyền Tống, Tòng Khôi                                       thuộc Kim

Công Tào, Thái Sung                                            thuộc Mộc

Long, Thường, Hợp, Quý là cát tinh,

Thái Ất, Đăng minh, Đại Cát, Tiểu Cát là cát tinh.

Còn các sao khác là hung tinh cả.

Cứ tuổi Tí tính Thái Tuế ở Tý (địa bàn) đi xuôi.

Xem về việc tang thương mới cần đến:

          Thái Tuế, Thiếu dương, Tang môn, Thiếu âm, Quan phủ, Tử phủ, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ, Phúc đức, Điếu khách, Bệnh phù.

 

Phép xem độn

          Phải lấy Thiên quan (thập can) Địa chi (thập nhị chi) hợp thành quẻ.

Lấy Nguyệt tướng ra chính giờ (mỗi tháng 1 tướng).

Tìm ngay can là              1 khoá

Giả lại chi là                    2 khoá

Tìm ngày thần chì là        1 khoá

Giả lại chi là                    2 khoá

Cộng là 4 khoá

Bài thơ phát hào sơ

          Thử khoá tiên tòng hạ tặc hò (chữ dưới khắc lên phát sơ)

Như vô hạ tặc thượng khắc sơ (trên khắc xuống phát sơ)

Sơ truyền bản vị trung truyền thị (phát hào trung)

Trung truyền bản vị mạt truyền cư (phát hào mạt)

Xem tập quẻ phát sơ như dưới:

Tháng Giêng Hợi tướng, mồng 1 ngày Bính Thìn.

Ba giờ đêm là giờ Sửu.

Viết chữ Hợi vào địa bàn như dưới đây:

1        Mão       Thìn                  Tỵ               Ngọ

          Bính

      Thiên Không

2        Dần             Ngày Bính Thìn     Mùi

          Thìn            Giờ Sửu

      Thanh Long     Hợi tướng

3        Sửu                                          Thân

          Mão sơ                                     mạt

      Câu Trần

4                 Hợi trung      Tuất        Dậu

              Dần Chu Tước                           Quý Nhân       

                   Lục Hợp

GIẢNG NGHĨA

Nguyệt tướng là Hợi, viết vào giờ Sửu địa bàn.

Thiên can là ngày Bính khoá ở Tỵ, viết chữ Bính vào Tỵ địa bàn, là một khoá.

BÍnh thấy Mão giả lại Mão địa bàn là 2 khoá.

Địa chi là ngày Thìn viết chữ Thìn vào Thìn địa bàn là 3 khoá.

Thìn thấy Dần giả lại Dần địa bàn là 4 khoá.

Các quẻ khác cũng vậy.

Xem phát hào sơ lẫy chữ Bính so với chữ Mão.

1o Bính là Hoả, Mão là Mộc, Mộc sinh Hoả

2o Sửu là Thổ, Mão là Mộc, Mộc khắc Thổ (hạ tặc).

3o Dần là Mộc, Thìn là Thổ, Mộc khắc Thổ (thượng tặc).

4o Tý là Thuỷ, Dần là Mộc, Thuỷ sinh Mộc.

Lấy hạ tặc phát sơ ở Sửu, Mão là số hai.

Thấy chữ Sửu phát hào sơ trung ở Sửu địa bàn. hào trung thấy Hợi phát hào mạt ở địa bàn, thế là thành quẻ rồi sau tính Quý nhân.

Có câu thơ:

Bính, Đinh chư, kê vị, mà quẻ xem về đêm tính Quý nhân ở Dậu Thiên bàn, phát hào mạt Đằng Sà ở Tuất, không phát Chu tước, phát hào trung Lục hợp. Phát khoá Câu chân. Phát sơ Thanh Long. Phát khoá Thiên không. Phát khoá các quẻ khác cũng cứ thề mà tính, cứ xem quẻ trên thì đúng.

Phải xem các bài thơ ở dưới này mà phát hào sơ:

Thí dụ" Khắc tắc nhị tam như 2, 3 cái thượng. Khắc cũng vậy.

Can nhập âm dương thức đắc  chư (ngày âm hay ngày dương)

Chi nhất dương cầu dương nhất vị (ngày dương thượng tặc dương phát sơ).

Xem quẻ dưới này:

Dương         Tý Thuỷ         Sửu             Dần Mộc            Mão

                   Tỵ khắc Hoả                      Đinh sinh Hoả

                   Hợi mạt           Ngày Đinh Tỵ                       Thìn trung

                                          Giờ Thìn

                                          Hợi tướng

                   Tuất                                                           

                   Âm sơ                               âm thổ

                   Dậu Kim khắc Thân            Mùi khắc Thuỷ Ngọ

                   Dần Mộc                           Tỵ

Nhời dặn: Ngày Đinh Tỵ là âm 3 cái thượng tặc 1 cái dương, 2 cái âm, phải tìm cái ở Dần.

Phát hào sơ xem bài thơ:

Quái trung khắc tặc diệp Âm, Dương, (ngày âm hai cái hạ tặc âm hay dương).

Thủ dụng chi gia thu khắc thâm, (phải đi  tìm các cung).

Tiên thủ Dần, Thân, Tỵ, Hợi thượng (tìm ở cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi).

Mạnh thần vi dụng kiến cơ lâm (thấy hạ tặc hay thượng tặc ở cung ấy phát sơ).

Thượng thần tứ mạnh như vô kiến (Dần, Thân, Tỵ, Hợi không thấy thì sao ?)

Thứ sát vi danh thủ trọng tầm, (tìm Tý, Ngọ, Mão, Dậu phát sơ) (xem phát sơ ở trên quẻ Đinh Tỵ).

4 khoá vô Khắc vô giao.

Tứ khoá vô Khắc thủ giao sân (4 khoá không khắc).

Thủ nhật can chung khoá thượng trần (lấy chữ can nhật đem giao với 4 khoá thấy khắc thì phát sơ).

Xem quẻ 4 Khoá Không Khắc như đây:

Dần Mộc sinh            Mão             Thìn         Tỵ mạt

Bính Hoả

                                                      Hoả

Sửu Thổ           Ngày Bính Thìn                      Ngọ

Thìn Thổ              Giờ Dần

                             Hợi tướng

                                                                  Mùi

Hợi Thuỷ sinh             Tuất Thổ                Dậu          Thân trung

Dần Mộc                    Sửu Thổ

Tứ Khoá Vô khắc hựu Vô giao (4 Khoá Không Khắc).

Thủ Mão tinh trung thuật thái cao (Lấy chữ can đi dao cũng không dao)

Âm thủ thiên bàn chi dậu hạ (ngày âm phát sơ, Dậu thiên bàn).

Nhật dương Dậu thương địa bàn giao (phát sơ Dậu địa bàn).

Âm tắc trung thần nhi mạt nhật (trung ở chi, mạt ở can).

Dương tắc trung nhật nhi mạt thần phiêu.

Tứ khoá bất toàn tam khoá bị (phát 3 khoá mà không khắc là bị).

Vô giao vô khắc biệt cách lệ (quẻ biệt trách).

Dương nhật tòng ngũ hợp can thượng (xem phát sơ ở dưới)

Âm thủ tam hợp tiền (Dậu nhạt dụng Sửu, Tỵ nhật Dậu phát sơ).

Âm Dương trung mạt can trung ký (Trung phát chi. Mạt phát nhật can).

Ngũ can hợp

          Ngày       Giáp       hợp       Kỷ                Mùi

          Ngày       Ất           hợp       Canh            Thân

          Ngày       Bính       hợp       Tân              Tuất

          Ngày       Đinh       hợp       Nhâm sơ          Hợi

          Ngày       Mậu        hợp       Quý                       Sửu

Nhị khoá vô khắc danh bát chuyên (phát 2 khoá là quẻ bát chuyên).

Dương nhật sơ khoá thuận tiền tam (cứ khoá xuôi 3 cung phát sơ).

Trung mạt đo tòng nhật thượng miên (trung mạt phát vào nhật can).

(Ngày Giáp Dần, Canh Thân, Quý Sửu, Kỷ Mùi là quẻ bát chuyên)

Khắc phục nhâm trung quý ất thiên (Ví dụ: Hợi tướng mà giờ Hợi, là quẻ phục).

Như vô khắc tặc dụng thần nguyên (phát hai khoá mà không khắc).

Dương can nhật phát, âm chi phát (ngày dương sơ ở can âm sơ ở chi).

Trung mạt tam hình tín nhiệm huyên (xem tam tự kinh phát trung mạt).

(Không phải đoán cũng biết quẻ nàu không hay, xấu lắm)

Phản nhâm thượng hạ các ư trung (hợi tướng giờ Tỵ là quẻ phán ngâm).

Khắc tặc nguyên như thử thẩm đồng (có khắc à quẻ thử thẩm).

Đa khắc thần hề tung thỉ lệ (hai khắc là quẻ tung thỉ).

Mạt sơ đồng vị đối xung chung (mạt sơ đối xung nhau).

Xem bài xung khắc dưới này:

Thí dụ: Ngày Giáp Tý, Giáp là Mộc, Tý là Thuỷ.

Thuỷ sinh Mộc, sinh ngã giả vi phụ mẫu,

Phụ mẫu động tổn ư thê tài, tổn ư huynh đệ.

Ngày Canh Tý, Canh là Kim, Tý là Thuỷ,

Kim sinh Thuỷ, ngã sinh giả vi tử tôn,

Tử tôn động sinh tài, vượng ư tử tôn.

Ngày Canh Dần, Canh là Kim, Dần là Mộc,

Kim khắc Mộc, ngã khắc giả vi thê tài. (Vượng tài)

Ngày Giáp Thân, Giáp là Mộc, Thân là Kim,

Kim khắc Mộc, khắc ngã giả vi quan quý.

Phát động vượng giả vi quan, tướng giả vi quý.

Phát bệnh ra nội chủ hung sự.

Ngày can là mình; chi là khách. Đêm chi là khách; can là mình.

Mạt là mình, sơ là khách, mạtkhắc sơ thì tốt, sơ khắc mạt không tốt; sơ sinh mạt thì tốt, mạt sinh sơ không tốt.

Thí dụ: Mạt phát sơ Thân là Kim, sơ phát ở Mão là Mộc, là Kim khắc Mộc, là mạt khắc sơ, là mình khắc khách, thì tốt.

Xem bệnh tiểu nhi kỵ đằng sà

Nam kỵ Bạch Hổ, nữ kỵ Thái Âm, Thiên hậu.

Phú đoán các sao

Quý nhân chủ xem phúc đức cư mão (Dậu vi Tù ngục) chi địa cư Thìn, Tuất, Vi địa hộ là người bất chính, người khách đến chơi ngày Giáp Kỷ, người có uy quyền là người gian tà, bất chính; Ngày Ất Canh người có quyền tước; ngày Đinh Nhâm là người dâm đãng hung ác.

Quý nhân đi thuận thì tài lộc hưng vượng; QUý nhân cư Hợi Địa bàn là đăng thiên mẫn ngộ Đăng Minh, là Chúa tinh (minh gặp được chúa).

Chu tước chủ ư tin, chủ ư xuất hành, chủ ư khẩu thiệt ngộ Thái Sung là mộc tướng văn thư, ngộ Long, Thường, Hợp, Quý, phát truyền bất đắc địa, là nữ hoang thai.

Thiên không chủ ư tật bệnh, là nô tì chủ ư quan trá.

Bạch Hổ chử ư tật bệnh, cư Thìn, Tuất Sửu, Mùi là thạch tinh ngộ Du đô phát quẻ là chó cắn, cư Thân, Dậu thì có của chôn.

Huyền Vũ là gian tà trộm cướp, bất chính chi sự.

Thái Âm là đồng khí, là cầu vấn danh, ngộ Du đô chủ cô quả chi triệu. Nhân nhân lai bất tín (các việc không nên).

Sao Thiên hậu cũng vậy.

Thiên cương ngộ Đằng sà phát quẻ có thổ thần tác quái, Ngộ Thăng quan là ngã xe. Ngộ Thái âm, phạm miếu đình Phật tự, Tối minh bất chính chi thần.

Thái Âm Ngộ Đăng minh, cư Hợi, Tý, Sửu 3 cung là Phật.

 


ĐỘN LỤC NHÂM

          Phép đoán Thần diệu của đức Trạng Trình đã biết xem Lục nhâm Thái ất để dùng về Bính thư đồ trận như các bậc Thánh hiền tiền bối, như đức Tôn Tẫn, đức Hải Trào, đức Gia Cát Lượng, đức Từ Mậu Công, đức Trạng Trình đều dùng về quân sự cả, cho nên phải đoán biến hoá vô cùng, hàng bao nhiêu triệu người, mới có một người biết tiên tri về quân sự, vì thế mới khó !... Hiện tại đời bây giờ, xem số Tử vi ai có sao Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt cùng Tấu thư, Thiên quan, Thiên phúc, thì mới đủ sức xem được về khoa học Tiên tri với xem đợc các kỳ thư ... còn những người không có đủ các điều nói trên dù có xem cũng không vỡ, xem như là mờ mịt không hiểu được, vì vậy Tạo hoá đã riêng cho anh tài á thánh, xem đến đâu biết đến đấy, hàng ngày biết trước các sự lành dữ của mình, chẳng khác gì các vị Tu Tiên xuống núi ! Thật thế, tôi nói đây chẳng phải là ngoa ngôn.

*        *

*

          Các bậc đại tài, xem độn hàng ngày có triệu chứng kinh nghiệm để thủ tặc ... nay tôi soạn ra để thử tài, để xem hàng ngày có tài hay không ? Trong nhà có xẩy ra sự gì lành dữ cũng tựa như thủ tặc rất là giản dị, mình không phải là quân sự đại tài, dẫu có xem về quân sự cũng vô ích, vì mình không đủ tài ...

Những bài Lục nhâm Thái ất này do đức Trạng Trình tính quẻ thành các bài sâmd dể cho hậu lai đoán gọi là sấm Trạng Trình tiên tri. Tôi theo bài Độn Bát sát và Sấm của ngài mà soạn giản dị nhưng rất thần diệu đem ra cống hiến các độc giả, khỏi phụ tấm lòng nghiên cứu học hỏi của hải nội chư quân tử.

Lời dặn

Phép xem độn phải lấy ngũ hành sinh khắc chế hoá đến vô cùng, phải trí của mình, phải tài của mình, phải học, phải ngẫm nghĩ mà kinh nghiệm. 1, 2, 3 năm mới thấy sự hay, mới thấy sự quý, mới lại càng ham, càng thích.

*        *

*

Thí dụ, ngày hôm ấy xem dung tài, có sao Lục hợp phát hào sơ, ở cung Dần, Mão địa bàn, đúng vào hào tài, ngày hôm ấy bán hàng có tới 300$ hay là 3000$ hay là 3 vạn đồng, tức là Dần, Mão, Mộc tam cục. Có sao Thanh Long phát ở cung Thìn, tức là Thổ ngũ cục, là Rồng ở tổ, có tới 5 trăm đồng, hay 5000$ hay 5 vạn đồng, nếu quẻ có 1 hào tài, thì ít, nếu 2, 3, 4 hào tài thì nhiều, tự mình biến hoá lấy. Nếu Thanh long cư đậu là Kim tứ cục, tức là Kim khắc Mộc, ngộ Huyền Vũ, mất của đến 400$ hay 4000$ hay 4 vạn đồng đồ vàng .v.v...

Xem nhật lộc ngày hôm ấy được ăn những thứ gì ? ... Thí dụ, gặp Quý nhân là khách đến chơi nhà mình, nếu mà sinh mình là khách mời mình ăn, hay bỏ tiền ra mua các thứ cho mình ăn ... nếu mình sinh khách thì mình mời khách ăn cơm hay cỗ, hay là lên hiệu.

Xem được ăn những thứ gì:

Đằng sà                 là thịt Rắn hoá lươn

Chu tước               là thịt chim, gà quay, ngỗng

Lục hợp                 là thịt hổ lốn băm

Câu trận                 là thịt cua hoá ra ốc, ếch, tôm

Thiên long             là thịt cá bể hoá ra cá sông, cá ao, cá khô

Thiên không          là thịt bánh đa hoá ra nem chả rán

Bạch hổ                là thịt Trâu, chó, ba ba, tiết canh

Thái Thường         là hoa quả và các thứ rau

Huyền vũ               là thịt Hươu hoá ra thỏ, thịt khô

Thái Âm                là thịt Rùa, hoá các thứ có nhân thịt

Thiên Hậu             là thịt khô nước hoá đậu phụ nhồi

                   Thịt hoá thứ dầy thái mỏng như giò chả và các thứ bánh

Nếu ngày ấy gặp Thiên Cương thì không có căn gặp.

Gặp Nguyệt tặc bị bắt, gặp Câu Trận ngã xe, gặp Huyền Vũ mất của hay chẳng được việc gì cả, gặp Bạch hổ, Đằng sà, Thái tuế có khẩu thiệt quan tụng, ốm đau.

Gặp Thái Ất, Đăng Minh thì ăn chay.

Gặp Thắng Quan, Tiểu Cát ăn xoàng.

Gặp Tòng Khôi, Hà Khôi, chầu chực mãi không được bữa ăn.

Gặp Thần hậu, Đại cát, được ăn ngon lại có phần mang về, có các bà các cô tiếp đãi tử tế.

Gặp Công tào, Thái sung thì có cỗ sắp ăn mà có việc phải đi không được ăn .v.v...

Thí dụ:

Phát cung Tý         ăn thịt Chuột

Phát cung Sửu       ăn thịt Bò, Trâu

Phát cung Dần       ăn thịt Hổ, Mèo

Phát cung Mão      ăn thịt Thỏ

Phát cung Thìn      ăn thịt Rồng, Cá chép

Phát cung Tỵ         ăn thịt Rắn, Lươn, Cá quả

Phát cung Ngọ       ăn thịt Ngựa hoá chó trắng

Phát cung Mùi       ăn thịt Dê

Phát cung Thân     ăn thịt Khỉ

Phát cung Dậu       ăn thịt Gà

Phát cung Tuất      ăn thịt Chó

Phát cung Hợi        ăn thịt Lợn

Cung Hợi có Bạch hổ có tiết canh, có Đằng sà ăn khấu đuôi lòng lợn. Thuỷ thịnh được ăn đồ bể nhiều. Mộc thịnh được đồ rừng nhiều. Thổ thịnh được đủ mỹ vị sơn hào. Thiên không Thiên hậu là giò chả nem, phát mạt các thịt băm.

Nếu phát vào cung Dậu, thì gà hầm, nếu Dậu phát vào Hợi địa bàn hoá vịt tần, có nhân băm ... Thanh long cư Thuỷ là cá bể tươi tức là Tý, Hợi, nếu Sửu là cá ao hồ, Cư Mộc là cá khô, cư Tị là cá nướng, cư Ngọ cá Rán, cư Thân, Dậu là cá ươn cá thối, ngộ Bạch Hổ, thì chó ăn hết sạch.

Nếu ngộ Lục hợp, Thái Thường, Huyền vũ và các sao khác cứ theo sinh khắc chế hoá mà đoán mãi ra, đã đoán được thần diệu rồi thì chẳng khác gì các bậc tu tiên khi trước, cũng biết độn tiên trì như thế, mà phải đi học mấy năm vất vả bao nhiêu ...

 

 

 

Tiện ích Bambu
Tin liên quan
Bạn cần tìm kiếm?
Advert Advert2 Advert3
TextLink
BAO LA VẠN SỰ

Mobile: 0913 290 384  /  Email: tranngockiem57@gmail.com hoặc tuvan@phuclaithanh.com

Copyright © 2014   BaoLaVanSu. Thiết kế và phát triển bởi Bambu®