tư vấn bao la vạn sự

Kỳ môn độn giáp

Where you can buy Louis Vuitton Replica :

hermes evelyne replica fake louis vuitton tas kopen replica Louis Vuitton supreme Backpack louis vuitton backpack replica zaino louis vuitton falso replica louis vuitton hobo fake chanel wallet louis vuitton shoes replica gucci replica 1:1 replica chanel wallet louis vuitton district pm replica louis vuitton wallet replica hermes belt replica replica lv australia replica goyard replica goyard Louis Vuitton wallet replica fake lv man bag chanel backpack replica louis vuitton messenger bag replica louboutin pas cher louboutin pas cher chanel bag replica louis vuitton imitazioni hermes belt replica gucci replica replica Louis Vuitton shoes louis vuitton district pm replica Replica Fendi Backpacks borse false louis vuitton napoli replica louis vuitton wallet 1:1 replica cartier love bracelet louis vuitton tasche gefalscht kaufen replica louboutin cartier love bracelet replica Borse Louis Vuitton false dove trovarl louboutin pas cher Louis Vuitton Replica replica goyard dior tasche replica chanel imitazioni perfette van cleef replicaa replica gucci shoes cartier schmuck replica deutschland borse gucci imitazioni Louis Vuitton Taschen replica chanel shoes replica handbags replica Australia cartier love imitazione zaino louis vuitton falso

Kỳ môn xem việc

Cập nhật : 08/10/2014
Cung sáu Đinh và cung Trực sử sinh nhau thì sớm, khắc nhau thì muộn. Lại xem sáu Đinh tới đâu, lấy Can Chi ngày xem mà định ngày lĩnh phê.

Luận về Chủ Khách xem nghiệm

Luận rằng: Kỳ Cửa mà ứng, có trước sau, có Chủ Khách, lấy Đó Đây, lấy Người Ta mà suy.

Nét chính thì Thần Kỳ ứng việc lúc Sơ. Sao ứng việc vào khoảng giữa. Cửa ứng việc lúc cuối. Theo thứ tự như thế mà suy thì rõ, không thể không ứng nghiệm như thần.

Như Ta đi tìm người thì Ta là Khách, Người là Chủ. Lấy Sao trên Thiên bàn là Ta, Sao dưới Địa bàn là người. Như người đến tìm ta thì Người là Khách và Ta là Chủ. Lấy Sao trên Thiên bàn là Người và Sao dưới Địa bàn là Ta.

Lại nên xem Người đến sinh ta hay ta đi sinh Người. Người sinh ta thì ích cho Ta. Ta sinh Người thì ích cho Người. Người khắc Ta thì tổn thất thuộc về Ta. Ta khắc người thì tổn thất thuộc về Người.

Lại lấy ngày Âm sao Thiên bàn là Ta. Ngày Dương sao Địa bàn là Ta, tỷ hòa nhau thì không có tổn ích. Nên theo đấy mà suy.

Kỳ môn nói: có Dương không Dương, Đức lộc vào cửa. Không Dương nửa cát. Có Dương vui mừng.

Thần Dương này là chỉ cửa Trực Sử bay. Giờ ấy gặp được Kỳ Đinh tức là Thần Dương được trợ. Như Giáp Tý Trực phù thì Đinh Mão là Thần Dương. Giáp Tuất Trực phù thì Đinh Sửu là Thần Dương.

Kỳ môn xem việc – 27 điều.

Án mục bài  ca Quý nhân ở Kỳ môn cũng giống như ỏ Lục Nhâm. Chỉ cần sau Đông chí được Quý Âm, sau Hạ chí dùng Quý Dương là không dùng trong Kỳ môn. (câu này nói về cách an Quý nhân Quẻ Năm của Lục Nhâm thì không dùng trong Kỳ Môn).

Bàn trên tượng Trời (chỉ 9 sao hay Tinh), bàn giữa tượng về người (nói 8 cửa), Bàn dưới tượng Đất (chỉ 9 cung). Bàn trên là Sao (Tinh), bàn giữa là Cửa (Môn), bàn dưới là Cung.

Phép dùng:

 

Khi xem cát hung, đầu tiên là xem nặng về 9 Sao, vì Sao thì ở Thiên bàn, cát hung thì do thiên bàn đã định sẵn. Sao (Tinh) khắc Môn thì cát, Môn khắc sao thì hung.

Khi ra đi hoặc tới, lánh thì nên xem nặng về 8 Cửa, vì 8 Cửa là Bàn Người (Nhân bàn), cát hung thì do người tự chiêm lấy. Thấy Môn khắc Cung thì cát. Cung khắc Môn thì hung, vì làm thương Người cho nên hung vậy.

Khi xây dựng, chôn cất, rời đổi, thì xem nặng về 9 Cung. Lấy 9 Cung là Địa bàn, các việc rời đổi, đều theo Địa mà khởi. Cho nên Môn Cung sinh nhau thì đều cát, khắc nhau thì đều hung. Đều lấy ý như trên mà suy thì những việc về Trời Người, không gì là không thấy suốt. Ở đây bảo cho người biết cách mà dùng.

Truyền rằng: Kỳ môn đã chia 3 bàn (Thiên, Nhân, Địa). Trên dưới 6 bàn đều có 1 can, cung giữa địa bàn có kỳ nghi. (chú ý: Câu trên đây dịch đúng theo nguyên bản, nghe ra cũng lủng củng lắm. Vậy nên thích nghĩa như sau: Kỳ môn đã chia thành 3 bàn. Trên dưới 6 cung đều có 6 can (tức Lục Nghi), trên dưới 3 cung đều có 1 kỳ (tức Tam Kỳ). (Câu này muốn nói đến Lục nghi – Tam Kỳ thiên bàn và địa bàn).

Sánh hợp trên và dưới (xem xét trên dưới), xem có thành cách hay không thành cách gì, thì hiển nhiên là biết. Như Giáp trên Bính, Ất trên Tân.v.v.v. Duy dưới sao chủ trong Môn bay đều ngầm dấu 1 can là phép Trực Sử trên Chi giờ.

Lại giữa đầu Trực phù khởi số đến Can giờ thì ngừng, tức là từ Giáp đến Ất, đến ....Quý. Để cầu Chi giờ, thì trong 8 môn cũng có 1 can, gọi là Can bay (Phi can). Can này không lộ ra ngoài cục diện, mà ở số ngoài bàn trên dưới của Chi giờ. Giờ thì dùng Giáp Ất... bày ra mà được, cho nên gọi ngầm dấu, như ẩn như hiện, biến hóa không cùng, cổ kim nay không một biết vậy.

Giả như trong Môn bay (tức 8 Cửa, bàn giữa) trước có Sao chủ. Trong Môn bay chợt có Canh bay tới (Giáp này câu chi giờ, Giáp Ất Ta bay lại, không lộ dấu vết) thì trăm việc, mặt ngoài tuy thấy đẹp đẽ, đầy đủ, mà trong thì thật là chật vật.

Lại như Môn bay đã khắc Sao chủ, mọi việc xem đều thấy hung lắm, mà trong Môn bay chợt có Kỳ bay tới (tức Can bay Ất, Bính, Đinh), thì trăm việc, ngoài mặt tuy hung, mà thực ra ở trong được ngầm nhiều. Sách nói như ẩn như hiện, như có như không là nói về Can bay vậy.

Đồ hình Thiên Nhân Địa tam bàn:

 Ví dụ: ngày Ất Hợi, giờ Bính Tý, Hạ nguyên Tiết Đại thử Âm độn 4 cục.

Mậu  4           Tân     1         Ất      5

Kỷ    3            Nhâm 9         Bính  6

Canh 2           Quý     8        Đinh  7

Ta có Sao Thiên Xung và Thương môn. Giờ Bính Tý thì Thiên Xung gia Bính 6 cung, Thương môn gia Khảm 1 cung.

 

Thiên Trụ (Đinh)

Tử (Canh)

Tốn (Mậu)

Thiên Tâm(Bính)

Kinh (Đinh)

Ly (Nhâm)

Thiên Bồng (Tân)

Khai (Bính)

Khôn (Canh)

Thiên nhuế (Canh)

Cảnh (Nhâm)

Chấn (kỷ)

 

Ất

Thiên Nhậm(Quý- Ất)

Hưu (Tân)

Đoài (Đinh)

Thiên Anh (Nhâm)

Đỗ (Mậu)

Cấn (Quý)

Thiên Phụ (Mậu)

Thương (can bay Kỷ)

Khảm (Tân)

Thiên Xung (Kỷ)

Sinh (ất-Quý)

Càn (Bính)

 

Quẻ này Phương Đông có Canh gia Kỷ là Hình cách. Phương Tây Có Quý gia Đinh là Xà Yêu Kiều. Tại Khảm 1 có Thiên phụ và Thương môn tương tỷ lại được địa bàn khảm thuỷ sinh nên cát.

 

 

 

 

 

 

Xem đầu quân (đi lính).

 

Lấy Thiên Xung là võ sĩ, Trực phù là chủ soái. Cung Trực phù sinh cung Thiên Xung, hoặc cung Thiên Xung sinh cung Trực phù thì mới thấy là vào hợp. Nếu hai bên khắc nhau thì không được thu dùng. Thiên Xung mà làm Trực phù thì một đi là làm bộ trưởng, sau tất đại dụng. Phục ngâm thì trở về ngay. Phản ngâm thì phản phúc không chuẩn.

2. Xem công thành (đánh thành).

Lấy 6 Canh là công, lấy Thiên Cầm là thủ (nguyên pháp nói: Canh là chúng quân, Cầm là công vào trung ương, cho nên chịu bị công).

Như 6 Canh được khí vượng tướng, được cửa Khai gia vào cung 5 giữa (cung 5 ở giữa cũng có Môn đi qua mà không ký ở đấy) thì thành tất bị phá.

Lại xem ở Địa bàn, cung Thiên Cầm đến đâu. Nếu vượng tướng được cửa cát thì tướng giữ thành không thể bắt nổi. Trái thế thì chết.

 

3.Xem giữ thành

 

Lấy Thiên Cầm là thủ, Thiên bồng Sáu Canh là công. Cung Thiên Cầm được các cửa Hưu, Sinh, Khai, Cảnh lại vượng tướng, có sáu Bính: thành ấy không phá nổi. Nếu không vượng tướng và cửa cát, lại phạm Thiên Bồng, Lục Canh, phạm cung giữa thì không giữ nổi.

4. Xem giặc cướp (đạo tặc)

Binh địch đi lại, trước chia giới hạn. Từ Đông chí về sau lấy Khảm, Cấn, Chấn, Tốn làm trong. Ly, Khôn, Đoài, Kiền 4 cung là không đến.

Cung có 6 Canh bị khắc là đóng doanh không ổn, tự sợ hãi mà lui. Sáu Canh khắc cung Canh đến, lại gặp Huyền vũ, Thiên Bồng, Bạch hổ các thần ấy tất đại chiến. Canh được Cửu thiên thiìđại trương thanh thế, thúc trống mà tiến. Canh được Cửu địa thì nên cuốn cờ im trống mà đi.

Như giặc đã vào Cảnh, xem bao giờ đi. Thấy Sáu Canh ở 4 cung trong thì không đi, ở ngoài 4 cung là đi. Gom lại, lấy 6 Canh địa bàn, Can Chi Năm Tháng Ngày Giờ làm kyỳđi lại. Canh trên Năm (Năm là phương cát) mà có cách Thái bạch nhập huỳnh thì tuy giặc có lại, nhưng ở ngoài giới (ngoài 4 cung) cũng chủ không lại. Huỳnh nhập Thái bạch, tuy chủ giặc đi, mà ở trong giới thì cũng không đi.

5. Xem thành trong cảnh giặc có giữ được không? 

Lấy cung Can giờ là Khách, cung Chi giờ là Chủ (tức cung phù, Sử) xem sinh khắc ra sao?

Như cung Chi giờ địa bàn bị cung có Trực phù khắc chế, mà Chi giờ lại có 6 Canh, Huyền vũ thì thành này nên bỏ. Hoặc cung Trực sử tự bị dưới khắc, thành này cũng không thể ở, nên mau tránh lui.

Như cung Trực phù và cung Trực sử sinh nhau, hòa nhau hoặc cung Trực phù tự bị hình khắc thì kẻ địch 3 lần lại đều không thể đánh thắng, giữ thành không ngại.

6. Xem được thua.

Phàm chiến trận, lấy 2 cửa: Cảnh, Kinh làm chủ.

Kinh nói: cửa Cảnh nên phá trận và phép trị loạn. Cần thấy cửa Kinh được Trực phù tới cung làm chủ. Cung sáu Canh tới làm Khách. Cung Trực phù khắc cung sáu Canh thì Chủ thắng. Cung sáu Canh khắc cung Trực phù thì Khách thắng.

Lại luận vượng tướng là thắng, hưu tù là bại.

Như Chủ được hai cửa Kinh, Cảnh hoặc cung của 2 cửa cùng với cung Khách sinh nhau thì Khách thắng.

Như cung Chủ Khách sinh nhau tất có giảng hòa.

Như cung Chủ Khách đều vượng tướng, đều được 2 cửa, không hình khắc nhau, thì sức ngang nhau, hai bên cùng sợ không đánh mà lui.

Như sáu Canh là trực phù, thế là Chủ Khách cùng cung, 2 bên không chia thắng bại.

Lại Can ngày trên Canh là Chủ thắng, Canh trên Can ngày là Khách thắng.

Như khí Cốc vũ, thượng nguyên, dương độn, 5 cục,  ngày Bính, Tân, giờ Nhâm Thìn. Thiên trụ là Trực phù trên có sáu Canh chủ hai bên không chia thắng bại, tự cùng rút tránh.

 

Ất

Canh (Phù)

Nhâm

 

 

Đinh

 

Bính

 

 

Mậu

 

Canh

 

 

Tân

 

 

Quý

 

Kỷ

Kinh (Sử)

 

Lời người dịch: Khí Cốc vũ, sau Đông chí, trước hạ chí thì phải là độn dương chứ không phải là độn âm như bản nguyên viết. Ở đây, người dịch xin hoạch khóa này cho bạn đọc trông thấy rõ.

Giờ Nhâm Thìn thuộc phù đầu Tuần giáp Thân Canh, vậy là Canh Giáp Thân Thiên Trụ Trực phù bay trên sáu Nhâm tại cung Cảnh. Kinh môn Trực sử bay trên sáu Kỷ ở cung Khai, bản nguyên viết Thiên trụ Trực phù trên có sáu Canh thì không đúng. Trên có sáu Quý, không phải sáu Canh. Nên nói dưới có sáu Canh thì đúng.

7. Xem về tin xa

Lấy cửa Cảnh là tin. Kinh nói: trên Cảnh dâng thơ và phá trận.

Cửa Cảnh tới ngoài giới thì tin đến chậm, tới trong giới thì tin đến nhanh. Trên có cách cát thì tin cát, cách hung thì tin hung. Những cách môn bách (cửa bị bách ép), lao sông (Chu tước đầu giang) đều không có tin.

8.Xem Xế lớn cát hung.

Lấy Trực phù là Sứ hộ, cửa Khai là sao quan, cung của cửa Khai bị cung của Trực phù khắc chế, lại hưu tù phế một và không có sao cát, cách cát chủ bị đòi hỏi. Vượng Tướng thì chủ bị bãi chức. Được sao cát thì giáng cấp.

Cửa Khai không bị cung Trực phù khắc chế, lại còn sinh nhau nữa thì không việc gì.

9.Xem bản văn được phê sớm hay muộn.

Cung sáu Đinh và cung Trực sử sinh nhau thì sớm, khắc nhau thì muộn.

Lại xem sáu Đinh tới đâu, lấy Can Chi ngày xem mà định ngày lĩnh phê.

10.Xem quan mới đến nhận chức tính nết thế nào, người ở đâu.

Lấy cửa Khai là sao Quan. 9 sao là tâm tính, Can trời là phận dã (can thiên bàn).

Như cửa Khai trên có Sao cát là người tốt, Sao hung là người ác.

Thiên phụ thì tâm tính văn minh. Thiên Nhậm thì nhân từ. Thiên Tâm thì lòng thiện, ngay thẳng. Thiên Cầm thì trung hậu. Thiên Xung thì rắn ác. Thiên Ương thì oanh liệt. Thiên nhuế thì thâm độc. Thiên Trụ thì gian quỷ đại ác.

Giáp là dân hán. Ất là dân hải ngoại và Đông di. Bính là Sở. Đinh là Đại, Giang hoài nam. Mậu, Kỷ là Hàn, Nguỵ, Trung châu, Hà tế. Canh là Tần. Tân là Hoa. Nhâm là Yên, Triệu. Quý là Thường, Hung.

11.Xem quan sai phái hoãn cấp.

Lấy Can giờ là ta, Can ngày là Quan trưởng. Sáu Đinh là công văn. Trực sử là công sai.

Nếu cung Trực phù khắc cung Thiên ất (án Thiên ất này là Can giờ, Can giờ trên trời là Thiên ất), mà Sáu Đinh tới đất trong giới thì việc sai chậm hoãn.

Như cung Trực phù khắc cung Thiên ất, mà Trực sử tới đất ngoài thì việc sai gấp.

Lại có kích hình tới thì ý chí ác, ba kỳ đến thì thiện. Nếu sinh nhau thì công sai và quan trưởng gặp nhau vui vẻ, khắc nhau thì thấy giận.

Lại xem sáu Canh là ngục trời (thiên ngục), nếu tới cung hưu tù thì đi lần thứ 2 là phải kết, vượng tướng thì không thể kết.

12. Xem rời đổi cát hung.

Lấy 9 sao, 9 cung chia phương hướng định xem có thể được hay không.

Như phương ấy trên có ba Kỳ, cửa cát, lại được Thiên cầm, 4 tháng Quý đều cát. Được Thiên Phụ: Xuân Hạ đại cát. Được Thiên Tâm: Thu Đông lợi lớn. Còn các sao khác đều không lợi.

Đầu lấy giờ lại mà xem, xét sao nào là Thiên ất mà định. Sau đấy lấy giờ người lại xem mà phát xem. Không giống như giờ bói toán trong Lục nhâm.

13.Xem chim sẻ kêu.

Lấy Chu tước làm chủ.

Xét Chu tước tới Kỳ nào, Môn nào để quyết việc.

Như cửa Khai được Kỳ thì chủ có thân bằng đến, hoặc người đi xa về, hoặc chủ có rượu thịt (ở đây đều lấy cửa Khai mà đoán. Nhân bàn để đoán việc về người, đây đưa ra một phương mà thôi).

Cửa Hưu được Kỳ chủ có việc mừng (Hưu là mừng), tin mừng và việc hôn nhân.

Cửa Sinh được Kỳ chủ việc được ruộng vườn, sản nghiệp, của cải, lợn súc (đều cầm phép đoán cửa Sinh).

Nếu không được ba cửa cát và Môn bách, Kỳ mộ thì đều chủ không có quan hệ gì.

Cần xem cửa Cảnh được cách cát thì có tin lo lắng hoặc có buồn phiền nhỏ.

14.Xem thăng lên (thăng thiên)

Khi đến nhậm chức đã lâu ngày, chưa được cất nhắc, muốn biết thời điểm nào được thăng, nên lấy cửa Khai mà quyết. Nhân vì cửa Khai là Quan giữ việc phát ấn. Môn trên cung sinh vượng, lại được ba Kỳ, Đức hợp, cách cát. Lại được Năm Tháng (Tuế, Nguyệt kiến) có cát thần đến sinh thì tất là được cất nhắc lên cao.

Được cách cát mà không vượng tướng, cách cát mà Năm tháng không đến sinh nhau thì cũng không được cất nhắc.

14.Xem thăng lên (thăng thiên)

Lấy Can ngày là sĩ tử, Trực phù là Tổng tài, Thiên Ất (tức Trực sử, đây chỉ vào người quý mà nói, không phải là Trực phù. Nghi tức Lục nhâm gọi là buông rèm) là giám khảo (phòng sư). Sáu Đinh là văn chương.

Cung Trực phù khắc cung Can ngày, thầy tòa (tòa sư) không lấy. Cung Thiên Ất khắc cung Can ngày, thày phòng (phòng sư) không tiến.

Cung sáu Đinh khắc cung Can ngày, Can ngày khắc cung sáu Đinh, cùng là sáu Đinh hưu tù phế một, đều chủ đề mục rất khó, văn chương sai ý.

Như cung Trực phù, cung Thiên Ất đến sinh cung Can ngày, cung sáu Đinh cũng được vượng tướng thì tất trúng, khuyết một thì không trúng. Khó khăn là cách này phải toàn vẹn thì cầu được, đó cũng là chí lý. Trong Lục nhâm cũng dùng phép này suy.

16. Xem bệnh ngày nào khỏi.

Lấy Can ngày của người bệnh làm chủ (ngày trong 3 chữ), lấy Thiên nhuế là thần bệnh. Lấy 2 cửa Sinh Tử làm sống chết.

Như Can ngày tới cửa Sinh thì sống, không chết (chỗ này bản nguyên viết: nhật can lạc tại môn Sinh chủ bất tử. Đúng ra phải viết: Nhật can lạc tại Sinh môn, sinh, bất tử)( đều dùng chữ thiên bàn). Được cửa Tử thì không khỏi. Lại gặp Can ngày hưu tù, được sao hung, cách hung thì chắc chết.

Còn sáu cửa khác thì chủ mê man. Lấy ngày Thiên nhuế gặp phế một là kỳ khỏi.

Xem con gái (nhi nữ) bệnh mà Can Giờ vào Mộ cũng chết.

17. Xem đến yết (Can yết).

Xem đến yết chuyên xét cửa Hưu. Lấy phận cung Cửa Hưu là người đến gặp (như Thiên bàn Hưu trên Chấn thì Chấn là bản cung) cung Can Giờ là người đi (Can Giờ trời đến đến trên Khảm địa bàn là loại thuỷ).

Cung cửa Hưu sinh cung Can Giờ, mà cung Can Giờ lại có 3 Kỳ tới thì được vừa ý. Nếu khắc chế nhau, lại không có ba Kỳ thì không được gặp, hoặc không vui vẻ mà điều cần không được vừa ý.

Lại cần hai cung vượng tướng, nếu một cung không tốt thì không cát.

Nếu phương đến gặp được cửa Hưu tới cũng được gặp.

18. Xem lùng bắt (bổ tróc).

Lấy Lục hợp là người trốn. Lấy cửa Thương là người đi bắt (toàn lấy 8 cửa làm chủ, vì 8 cửa là Nhân bàn chủ việc về người).

Như cung Lục hợp (nói Lục hợp Thiên bàn tới 1 cung ở địa bàn. Sau đây hễ nói đến cung thì theo lệ này). Khắc cung cửa Thương thì không thể bắt được. Trái thế thì dễ bắt.

Cửa Thương sinh cung Lục hợp thì người đi bắt không ra sức thực tất là do nhận hối lộ.

Cửa Thương Lục hợp cùng cung thì hai bên thông đồng nhau. Gặp cách Niên Nguyệt Nhật Thời thì có thể bắt được. Thiên cương thấp cũng vậy.

19. Xem hôn nhân.

Lấy Sáu Ất là Nữ, Sáu Canh là Nam, lấy nghĩa ở chuyện Giáp đem em gái là Ất gả cho Canh.

Như cung Ất và Canh tới, cùng sinh nhau hợp nhau thì thành. Hai bên khắc nhau thì không thành (như địa bàn Tý Mão hình nhau).

Lại lấy Lục hợp trời là người mối. Như cung Lục hợp sinh cung Lục ất thì người mối hướng về nhà Nữ. Sinh cung Sáu Canh thì người mối hướng về nhà Nam.

Cung Sáu Canh khắc cung Sáu Ất thì nhà gái sợ nhà trai mà không gả. Cung Sáu Ất khắc cung sáu Canh thì nhà trai hiền mà nhà gái không lấy.

Cung Sáu Ất có kích hình thì người gái hung ác, có Đức hợp thì tính người gái hiền hòa.

Cung Sáu Canh có thần hung thì tính người nam bạo liệt, có Đức hợp thì tính hiền hậu.

20. Xem chạy mất.

Lấy Can giờ là chủ mất (trong Lục nhâm dung can ngày cũng cùng một lý). Lục hợp là vật bị mất. Nên lấy cung tới luận. Lại lấy cung Lục hợp và cung Can giờ xét xem ở trong hay ngoài để chia xa gần.

Như Can ngày Lục hợp đều ở trong thì dễ tìm, đều ở ngoài thì khó tìm. Lục hợp ở ngoài, Can ngày ở trong thì khó tìm.

Lại lấy cung có Lục hợp làm phương hướng. Như được sao vượng tướng, lại tới 4 cửa Khai, Hưu, Sinh, Đỗ thì không thể tìm được. Trái thế thì được.

Gặp Cửu địa, Thái âm (bản nguyên viết là Thái Dương) thì có người đem giấu. Gặp Cửu Thiên thì chạy xa. Gặp Huyền vũ thì bị người lấy cắp đem đi. Gặp Đằng xà có người trói buộc. Gặp Chu tước được tin tức. Gặp Câu trận có người buộc dắt đi (trên đây chỉ sự gặp như trong Lục nhâm).

Lại xem Sáu Canh, gặp Niên cách thì trong năm tìm thấy, Nguyệt cách thì trong tháng tìm thấy, Nhật cách thì trong ngày tìm thấy, Thời cách thì trong giờ thấy.

21. Xem vay mượn.

Lấy Trực phù là người chủ vật. Thiên Ất (tức Trực sử, đều phỏng đây suy ra) là người đi vay. Đều dung cung tới sinh khắc mà luận.

Cung Trực phù sinh cung Thiên Ất, cung Thiên Ất khắc cung Trực phù thì vay mượn được. Cung Trực phù khắc cung Thiên Ất, cung Thiên Ất sinh cung Trực phù thì không vay được.

22. Xem thi võ.

Lấy Trực phù làm chủ khảo, Can giờ là người đi thi. Giáp Thân Canh là số lẻ (cơ). Giáp Ngọ Tân là hồng tâm, cửa Cảnh là mũi tên mà luận.

Chuyên xét cung tới của Giáp Thân Canh, nếu khắc cung Giáp Ngọ Tân hoặc xung cung, đều là tên vào hồng tâm.

Lại xem cửa Cảnh, được vượng tướng, lại cùng cung Trực phù sinh nhau, chủ trúng. Khuyết một thì mũi tên không trúng.

. 23. Xem cầu tiến.

Nên chia Hưu Dụng. Lấy cung cửa Sinh tới là Hưu. Sao trên cửa Sinh làm dụng, Dụng sinh Hưu thì cát. Hưu sinh Dụng thì không cát.

Dụng vượng Hưu suy, Hưu tuy khắc Dụng không cát lắm.

Hưu vượng, Dụng suy. Dụng tuy khắc Hưu cũng không quá hại.

Đại để, xét cung mà cửa tới mà phân. Lại xét trên dưới ba bàn, cách cục cát hung như thế nào. Tinh cát, Sao cát thì điều cầu vừa ý. Có một không cát, chỉ cầu được nửa. Hưu Dụng không cát, điều cầu hoàn toàn không được.

24. Xem chủ thuyền thiện ác.

Lấy Chấn cung 3  là chủ thuyền, lấy sao trên thiên bàn mà định thiện ác của chủ thuyền.

Trên cung Chấn được ba sao: Phụ Tâm Cầm thì rất cát. Sao Xung, Nhậm thì trung cát, nhà thuyền này thực là người tốt. Được Ương Nhuế, Trụ, Bồng thì rất hung, không nên lên thuyền đó.

25. Xem người ra ngoài có yên không.

Trước định phương hướng. Xét thấy phương ấy, 2 bàn trên dưới được Ba kỳ, Môn cát (hai bàn trời đất đều có kỳ môn) và các cách cát thì yên, trái thế không yên.

26. Xem hỏi bạn.

Khi dùng việc trong kỳ môn, chuyên chọn phương hướng và giờ. Như ta muốn hỏi bạn, tìm người, lấy phương đi tới ở địa bàn làm chủ, thiên bàn là khách. Chủ khách cần sinh hợp nhau, lại được môn cát, cách cát thì tất cùng rời đi. Nếu Môn hung, trên dưới hai bàn lại khắc chế nhau thì không rời. Canh làm cách Niên, Nguyệt, Nhật, Thời, gặp thế thì cũng không rời.

27. Xem tuyết.

 

Lấy 2 cung Kiền Đoài làm chủ. Cung Thiên tâm tức Kiền. Sao Thiên Tâm gặp 2 Can Nhâm Quý và tới cung Đoài. Hoặc sao Thiên Trụ gặp 2 can Nhâm Quý và tới cung Kiền đều chủ có tuyết. Lấy can ở cung tới được của địa bàn định kỳ có tuyết.

Kiền đều chủ có tuyết. Lấy can ở cung tới được của địa bàn định kỳ có tuyết.

Tiện ích Bambu
Tin liên quan
Bạn cần tìm kiếm?
Advert Advert2 Advert3
TextLink
BAO LA VẠN SỰ

Mobile: 0913 290 384  /  Email: tranngockiem57@gmail.com hoặc tuvan@phuclaithanh.com

Copyright © 2014   BaoLaVanSu. Thiết kế và phát triển bởi Bambu®