tư vấn bao la vạn sự

Kỳ môn độn giáp

Where you can buy Louis Vuitton Replica :

hermes evelyne replica fake louis vuitton tas kopen replica Louis Vuitton supreme Backpack louis vuitton backpack replica zaino louis vuitton falso replica louis vuitton hobo fake chanel wallet louis vuitton shoes replica gucci replica 1:1 replica chanel wallet louis vuitton district pm replica louis vuitton wallet replica hermes belt replica replica lv australia replica goyard replica goyard Louis Vuitton wallet replica fake lv man bag chanel backpack replica louis vuitton messenger bag replica louboutin pas cher louboutin pas cher chanel bag replica louis vuitton imitazioni hermes belt replica gucci replica replica Louis Vuitton shoes louis vuitton district pm replica Replica Fendi Backpacks borse false louis vuitton napoli replica louis vuitton wallet 1:1 replica cartier love bracelet louis vuitton tasche gefalscht kaufen replica louboutin cartier love bracelet replica Borse Louis Vuitton false dove trovarl louboutin pas cher Louis Vuitton Replica replica goyard dior tasche replica chanel imitazioni perfette van cleef replicaa replica gucci shoes cartier schmuck replica deutschland borse gucci imitazioni Louis Vuitton Taschen replica chanel shoes replica handbags replica Australia cartier love imitazione zaino louis vuitton falso

Định cục giờ cát Thái xung thiên mã

Cập nhật : 09/10/2014
Dụng giờ hiến thư: ắt định khi Thái dương triền cung mới nên tuyển dụng. Phương Thái xung Thiên Mã:
 Định cục giờ cát Thái xung thiên mã

Dụng giờ hiến thư: ắt định khi Thái dương triền cung mới nên tuyển dụng.

Phương Thái xung Thiên Mã:

 

Tháng giêng

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Giờ

Tướng Đăng minh

Tướng hà khôi

Tướng Tòng khôi

Tướng Truyền tống

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Sửu

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dần

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Mão

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Thìn

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Tị

Dậu

Tuất

Hợi

Ngọ

Tuất

Hợi

Sửu

Mùi

Hợi

Sửu

Dần

Thân

Sửu

Dần

Mão

Dậu

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tuất

Dần

Mão

Thìn

Tị

Hợi

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

 

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Giờ

Tướng Tiểu cát

Tướng Thắng quang

Tướng Thái ất

Tướng Thiên cương

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dậu

Tuất

Hợi

Dần

Tuất

Hợi

Sửu

Mão

Hợi

Sửu

Dần

Thìn

Sửu

Dần

Mão

Tị

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Ngọ

Dần

Mão

Thìn

Tị

Mùi

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Thân

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Dậu

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Tuất

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Hợi

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

 

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Giờ

Tướng Thái xung

Tướng công tào

Tướng Đại cát

Tướng Thân Hậu

Sửu

Dần

Mão

Sửu

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Dần

Dần

Mão

Thìn

Tị

Mão

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Thìn

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Tị

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Ngọ

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Mùi

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Thân

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Dậu

Dậu

Tuất

Hợi

Tuất

Tuất

Hợi

Sửu

Hợi

Hợi

Sửu

Dần

Tổng luận Thái dương trăm cung thì các phương: Thiên tam môn, Địa tứ hộ, Địa tư môn, Thái xung, Thiên mã cùng lộ.

Âm Dương Quý nhân, Quý sớm, Quý chiều:

Quý Sớm dùng 1 chữ ở trên tức bàn trong ẤT Tốn Bính Đinh Khôn Canh 6 giờ.

Quý Chiều dùng 1 chữ ở dưới, tức bàn trong Tân Kiền Nhâm Quý Cấn Giáp 6 giờ.

Cung mà Quý thần tới, từ Hợi đến Thìn là Chi dương, chuyển xuôi. Từ Tị đến Tuất là chi âm, chuyển ngược. Hai bàn nên hợp suy. Dùng sớm mà phân thì biết giáp. Ở cung Mão, dùng Quý chiều, Tốn ở cung Tị dùng Quý sớm.

Giả như: Tháng giêng, sau Vũ thủy, Thái dương triền cung Thư tỷ, nguyệt tướng ở Hợi, thì lấy hợi gia trên giờ xem. Để phân Sớm Chiều, xét âm dương, cùng nhìn xem Quý thần đến cung nào, thấy là Chi Dương nên chuyển thuận, là chi âm phải chuyển nghịch để cầu ngôi của bá thần ở đây.

Giả như ngày Giáp dung giờ Mão, thuộc chữ ở dưới, dung Quý sớm, định là Quý dương. Lấy Hợi trên Mão, chuyển thuận dương quý là Mùi ở hợi. hợi là chi dương, đặt quý thần chuyển thuận, Lục hợp ở Dần, Thái thường ở Mùi, Thái âm ở Dậu.

Giả như ngày Giáp, dung giờ Ngọ, thuộc chữ ở trên, dung Quý sớm, định là Quý âm. Lấy Hợi trên cung Ngọ, chuyển thuận. Quý âm là Sửu ở Thân, Thân là chi âm, đặt Quý thần chuyển ngược, Thái âm ở Tuất, Thái thường ở Tý, Lục hợp ở Tị….

Giả như ngày Giáp, dung giờ Tý, thuộc chữ ở dưới, dùng Quý chiều, định là Quý dương. Lấy Hợi trên Tý, chuyển thuận, Quý dương là Mùi tới Thân, Thân là Chi âm, bày Quý thần chuyển nghịch. Thái âm ở Tuất, Thái thường ở Tý, Lục hợp ở Tị. Ngoài ra đều phỏng thế.

 

Bài ca Quý dương như sau:                               Bài Ca Quý âm như sau:

Canh mậu tìm Trâu, giáp kiếm Dê                   Canh Mậu dê kêu, giáp gọi trâu.

Ất hầu, Kỷ chuột, Bính gà quê.                        Kỷ hầu, Ất chuột, bính heo sau.

Đinh heo, Quý rắn, Nhâm tìm thỏ.                   Đinh gà cục tác, Tân tìm ngựa.

Tân Hổ ngồi dương quý đã đề.                         Nhâm rắn mà can Quý thỏ chầu.

Luận Thiên môn Địa hộ

Ca nhập thức rằng: Thiên ất hội hợp nữ âm tư. Coi việc Thiên ất hội hợi nữ âm tư, cần ở ba kỳ trên sáu nghi. Với ba kỳ cát môn, hợp Thái xung, Tiểu cát, Tòng khôi là Thiên Tam môn. Trên Trừ, Định, Nguy, Khai là Địa tứ hộ. Được thế là phúc ăn uống, đi xa ra vào đều cát.

Ca rằng:

                        Hãy bầy Nguyệt tướng trên chi giờ.

                        Mười hai thần tướng chuyển xuôi bờ,

                        Thái xung, Tiểu cát, Tòng khôi thấy,

                        Thiên tam môn đó phúc đang chờ.

Hãy lấy nguyệt tướng trên chi giờ bày thuận.

Giả như: tháng giêng sau Vũ thủy, dung giờ Ngọ ra đi. Lấy tướng Đăng minh trên can cung Ngọ, Đăng minh ở Ngọ. Thần hậu ở Mùi, Đại cát ở Thân, Công tào ở Dậu, thái xung ở tuất là Thiên môn, Thiên cương ở Hợi, Thái ất ở Tý, Thắng quang ở Sửu, Tiểu cát ở Dần là Thiên môn, Truyền tống ở Mão, Tòng khôi ở Thìn là Thiên môn, Hà khôi ở Tị.

Lấy giờ Niên thư xét định Thái dương qua cung mới nên tuyển dụng. Như năm qua, sau Đại hàn, ngày giờ…….Nhật triền trong cung Nguyên hao, Thái dương tại Tý. Lấy tướng Thần hậu bầy trên giờ dùng.

Đã biết Đăng minh là Tướng tháng giêng, lại không biết chăng, sau Vũ thủy, ngày giờ mở…..Nhật triền cung hư tý, Thái dương mới sang qua cung Hợi, mới có thể dung Tướng Đăng minh rồi luận đi. Gặp Tòng khôi, Tiểu cát, Thái xung là Thiên tam môn. Ví được hôm nay, Quý thần đến Kiền Hợi, tức là Quý thần đăng Thiên môn, đại cát.

Thiên nguyệt tướng – tức Thái dương

Tháng giêng   : Hợi                     Tháng 5    : Mùi               Tháng 9    : Mão.

Tháng 2          : Tuất                    Tháng 6    : Ngọ               Tháng 10  : Dần

Tháng 3          : Dậu                     Tháng 7    : Tị                  Tháng 11  : Sửu

Tháng 4          : Thân                   Tháng 8    : Thìn              Tháng 12  : Tý.

 

Địa Nguyệt tướng – tức Kiền

Tháng giêng   : Dần                     Tháng 5    : Ngọ               Tháng 9    : Tuất

Tháng 2          : Mão                    Tháng 6    : Mùi               Tháng 10  : Hợi

Tháng 3          : Thìn                    Tháng 7    : Thân             Tháng 11  : Tý

Tháng 4          : Tị                        Tháng 8    : Dậu               Tháng 12  : Sửu.

Thiên khí tướng

Tháng giêng   : Vũ thủy (Nhâm)                 Tháng 7    : Sử thử (Bính).

Tháng 2          : Xuân phân (kiền)               Tháng 8    : Thu phân (Tống).

Tháng 3          : Cốc vũ (Tân)                       Tháng 9    : Sương giáng (Ất).

Tháng 4          : Tiểu mãn (Canh)                Tháng 10  : Lập đông (Giáp)

Tháng 5          : Hạ chí (Khôn)                     Tháng 11  : Đông chí (Cấn)

Tháng 6          : Đại thử (Đinh)                    Tháng 12  : Đại hàn (Quý).

Địa khí tướng

Tháng giêng   : Lập xuân (Tý)                     Tháng 7    : Lập thu (Ngọ)

Tháng 2          : Kinh chập (Hợi)                 Tháng 8    : Bạch lộ (Tị)

Tháng 3          : Thanh minh (Tuất)             Tháng 9    : Hàn lộ (Thìn)

Tháng 4          : Lập hạ (Dậu)                       Tháng 10  : Lập đông (Mão)

Tháng 5          : Mang chủng (Thân)           Tháng 11  : Đại tuyết (Dần)

Tháng 6          : Tiểu thử (Mùi)                    Tháng 12  : Tiểu hàn (Sửu).

Đường lạc Thiên phù (Thiên phù kinh)

Tháng giêng   : Thư tỷ (Hợi)                        Tháng 7    : Thuần Vỹ (Tị)

Tháng 2          : Giáng lâu (Tuất)                 Tháng 8    : Thọ tinh (Thìn)

Tháng 3          : Đại lương (Dậu)                 Tháng 9    : Đại hỏa (Mão)

Tháng 4          : Thục trầm (Thân)               Tháng 10  : Triết mộc (Dần)

Tháng 5          : Thuần thủ (Mùi)                 Tháng 11  : Tinh kỳ (Sửu)

Tháng 6          : Thuần hỏa (Ngọ)                Tháng 12  : Nguyên Hao (Tý)

Thần tướng 12 chi

 

Địa Tứ hộ

Ca rằng:

                        Dụng thần Nguyệt kiến đặt tên Chi,

                        Kiến, Trừ, Mãn, Bính, Định tính trở đi.

                        Định, Chấp, Phá, Nguy đưa tiếp nối,

                        Thành, Thu, Khai, Bế một vòng vi.

                        Trừ Định Nguy Khai là tứ hộ,

                        Gặp nạn, phương này lánh được nguy.

Lấy Nguyệt kiến bầy trên giờ dụng, chuyển thuận. Như tháng Dần giờ Dần, thì trên Dần khởi Kiến, Trừ trên Mão, Định đến Ngọ, Nguy đến Dậu, Khai đến Tý. Có ba kỳ tới đây thì đại cát. Ví được thêm ba môn cát thì càng hay. Ngoài ra phỏng thế.

Như tháng 9 Kiến Tuất, dùng giờ Tị, thì lấy Tuất gia lên Tị. An Kiến ở Tị, Trừ ở Ngọ, Ngọ là Địa hộ, Mãn ở Mùi, Bình ở Thần, Định ở Dậu, Dậu là Địa hộ, Chấp ở Tuất, Phá ở Hợi, Nguy ở Tý, Tý là Địa hộ, Thành ở Sửu, Thu ở Dần, Khai ở Mão, Mão là Địa hộ, Bế ở Thìn. Tý Ngọ Mão Dậu, 4 cung ấy là Địa tứ hộ, đều cát.

Địa tư môn

Lấy Thiên nguyệt tướng bàu trên giờ dụng. Tìm xem Quý thần tới cung nào thì từ cung ấy bầy Quý thần, Đằng xà, Chu tước, Lục hợp, Câu trận, Thanh long, Thiên không, Thái thường, Huyền vũ, Thái âm, Thiên hậu, tùy khi mà bầy thuận hay nghịch. Dương Quý thần xuất từ Thân tiên thiên. Trên Tý khởi Giáp Tý, bày thuận, Ất Quý ở, Dần với Ất hợp, Tuất với Quý Hợp. Lấy Can Đức làm Quý thần, cho nên Canh Mậu 2 can, dương Quý ở Sửu, Tị Ngọ tại Mùi. Giáp với Tị hợp, cho nên Giáp Ngọ dương Quý thần ở Mùi.

Từ hợi đến Thìn là Dương, Quý thần chuyển thuận. Từ Tị đến Tuất là âm, Quý thần chuyển ngược. Ví được thần Thái âm, Thái thường, Lục hợp, với Kỳ Môn cùng tới hội, thì phương ấy trăm việc đều đại cát. Thần dương thì nên kích, thần âm nên giữ hiểm, Dương thì đánh trước, Âm thì ứng sau. Phàm muốn kích thì phá mà kích, muốn giữ hiểm thì ngấm ngầm mà đi. Quân bại thì hướng về Lục hợp tất ra được.

Ba thần: Lục hợp, Thái âm, Thái thường, chiếu hình số mà xem phương ấy thuộc Chi nào. Tý đến Tị là Dương, dung Quý Thần dương. Từ Ngọ đến Hợi là Âm, dung Quý thần âm.

Giả như: ngày Đinh hợi, Hợi thuộc phần Dương. Bính Đinh Trư Kê vị, thì Hợi là Quý thần của ngày Dương. Hãy đem Quý thần bày trên Hợi, thuận chuyển. Rồi xem Lục hợp Thái âm, Thái thường tới cung nào, xứ nào, tức đấy là Địa tư môn. Chỉ luận ngày, không luận giờ, nhưng phải được Kỳ Môn mới nên dùng.

Lại còn một lệ:

Xét Thái thường quá cung, lấy Nguyệt tướng trên giờ dụng. Tìm việc xem bày Quý thần, để tìm Địa tư môn. Như tháng giêng Hợi, trên ngày Giáp, giờ Thìn. Tức lấy Hợi trên Thìn bầy thuận, tìm bản nhật dương quý là Mùi tới Tý. Dương Quý đi thuận thì Đằng xà tại Sửu, Chu tước tại Dần, Lục hợp tại Mão là Địa tư môn, Câu trận tại Thìn, Thanh long tại Tị, Thiên không tại Ngọ, bạch hổ tại mùi, Thái thường tại Thân là Địa tư môn, Huyền vũ tại Dậu, Thái âm tại Tuất là Địa tư môn, Thiên hậu tại Hợi. Như dùng âm quý thì cũng lấy Hợi trên Thìn, Âm Quý Sửu tới Ngọ, Âm Quý đi ngược thì Đằng xà tại Tị, Chu tước tại Thìn, Lục hợp tại Mão là Địa tư môn, Câu trận tại Dần, Thanh long tại Sửu, Thiên không tại Tý, Bạch hổ tại Hợi, Thái thường tại Tuất là Địa tư môn, Huyền vũ tại Dậu, Thái âm tại Thân là Địa tư môn, Thiên hậu Mùi. Ngoài ra đều phỏng thế.

Tam kỳ khắc ứng

Kỳ Ất gặp Khai: bọn lại già,

Hưu: người khiêng gỗ, ngựa trâu qua.

Sinh: hai chuột cắn và con hiếu,

Ra cửa vừa hay gặp mụ già.

Kỳ đinh gặp Khai: tiếng sấm ran,

Ông già chống gậy, gió gào Càn.

Hưu môn: trống nhạc năm mươi dặm,

Sinh: người bệnh mắt đánh nhau tàn,

Đinh gặp Khai: người gậy trúc trông,

Hưu: bà đón trắng, hai chục dặm,

Sinh: người săn bắn, chó đem theo,

Kỳ môn hợp Sử đều ứng nghiệm.

Ba kỳ hội ba môn cát ứng nghiệm

Ất là Nhật kỳ:

Hội cửa Sinh, nên ra làm quan, nhậm chức, ứng cử, giá thú, đào đất, làm tờ khoán, chôn cất.

Thấy 2 chuột hoặc người con mặc hiếu, có trăm chim, gió mây mưa lâm thâm, xe ngựa lại làm ứng, thì chủ con cháu phú quý.

Hội Hưu môn, thấy Trâu ngựa, hoặc người chặt cây lại làm ứng.

Hội Khai môn, gặp người công chức ở vùng khác mặc áo đỏ đến.

-Bính là Nguyệt Kỳ:

Hội cửa Sinh, thấy người mắt có tật, hoặc việc tranh đấu làm ứng.

Hội cửa Hưu, nên ra làm quan, nhậm chức, ứng cử, giá thú, đào đất, làm tờ khoán, dựng cột, làm nhà. Trong ngoài 50  dặm, nghe tiếng nhạc tiếng trống, hoặc quân khí, nhạc khí, chim đén, hạc trắng đến ứng, chủ con cháu phú quý.

Hội cửa Khai, chủ thấy ông già chống gậy, hoặc nghe tiếng khóc làm ứng.

-Sinh là Tinh Kỳ:

Hội cửa Sinh, gặp người đi săn hoặc chim nhạn, con chó làm ứng.

Hội cửa Hưu, 20 dặm gặp Hổ trắng, người áo đen hoặc phụ nữ làm ứng.

Hội cửa Khai, nên ra làm quan, nhậm chức, giá thú, dựng cột, làm nhà, chuyển đồ. Thấy xe lớn xe nhỏ, mây trắng che phủ hoặc trẻ nhỏ, tay cầm roi, cầm gậy thì ứng con cháu sẽ phú quý.

Tam kỳ hợp cách đoán

                              Kỳ Ất gặp Thanh long phản thủ,

                              Kỳ Bính, mặt Đông Nam là Điệt huyệt,

                              Kỳ Đinh, Tây, ngưới quý đăng đàn,

                              Hổi thủ vui mừng, mọi trao đổi vừa ý,

                              Điệt huyệt biểu dương, việc thành tưu,

                              Long đào, thân gặp mọi hung,

                              Hổ cuồng, tài vật hư hao,

                              Yêu kiều: trộm cắp việc cửa công.

Phù sử ứng nghiệm

Kỳ Ất hội Thiên phụ, cửa Sinh, chủ ngày giờ Ất Canh có sấm chớp, hiệu hai chim lại làm ứng thì đại lợi.

Kỳ Bính hội Thiên nhuế, cửa Hưu, chủ ngày giờ Giáp Kỷ, chim hạc đến, 2 người cưỡi ngựa lại làm ứng thì đại cát.

Kỳ Đinh hội Thiên Anh, cửa Khai chủ ngày giờ Mậu Quý, có chim đen gáy trắng kêu âm ĩ lại là ứng thì đại cát.

Sao Thiên bàn khắc sao Địa bàn, trong 4 mùa, gặp ngày giờ Vượng Tướng, có mây 5 sắc ở bản phương, thì phương ấy trợ khách và khách thắng.

Sao Địa bàn khắc sao Thiên bàn, trong 4 mùa, gặp ngày giờ vượng tướng, có mây ngũ sắc ở bản phương thì phương ấy trợ Chủ và Chủ thắng.

Khí mây ngũ sắc, hợp theo bản phương: Đông xanh, Tây trắng, giữa vàng, Nam đỏ, Bắc đen.

Tám môn khắc ứng

Cửa Hưu, 20 dặm, gặp quý âm nhân, mặc có mầu lam, vàng và trắng xanh.

Cửa Sinh: 10 dặm, gặp người công chức mặc áo đen, đai tía.

Cửa Thương, 30 dặm, kiện cáo mọc, người tù mặc áo đen, sẽ sinh đổ máu.

Cửa Đỗ, 20 dặm, có lũ trẻ trai gái, quần thắt dải lụa đen, theo nhau đi.

Cửa Kinh, 80 dặm, quạ khoang kêu, liên miên việc công, sáu giống nuôi kinh khủng.

Cửa Khai, 20 dặm, người dương đến, người quý cưỡi ngựa mặc áo tía.

Cửa Cảnh, 20 dặm, lo sợ đến, người áo đỏ đen hội tân khách.

Cửa Tủ, 20 dặm gặp tật bệnh, người mặc áo giáp vàng đen đều gặp truân.

Mười Can ứng nghiệm

Giờ gặp sáu Giáp: đi ra cửa, ngựa vàng xe ngọc, gặp người quý.

Gặp sáu Ất: ra cửa gặp người công lại đầu hói.

Nếu suốt đời mang cung nỏ, đi ngựa, che lọng là gặp giờ sáu Bính.

Gặp quan hoàng châu và huyện tể cùng đi là gặp giờ sáu Đinh.

Nếu gặp Mậu Kỷ, gặp 2 người đàn bà áo xanh.

Ví gặp Canh Tân Nhâm thì rất ác, đại hung, không có cát, có tai truân.

Sáu quý ra cửa gặp người đi săn cưỡi ngựa. Gặp nhiều người miền núi, người ẩn dật.

Tám thần ứng nghiệm

Trực Phù ứng vào bậc trưởng giả, quý nhân, người công lại, tiền vật.

Đằng xà chủ quan tư liên mien, vó lưới, thổi gió, đùn mưa và kinh khủng quái lạ làm ứng.

Thái âm chủ người hiền và vợ chồng, việc riêng ngầm làm ứng.

Lục hợp chủ hoa nhiều màu, xe thư, rươu chè, hội hè, tiệc tùng, hôn nhân làm ứng.

Bạch hổ chủ thầy thuốc, thầy Đồng, chết chôn, khí uế, tiền vật làm ứng.

Huyền vũ chủ sợ hãi, trộm cắp, mây mưa làm ứng.

Cửa địa chủ con gái, áo mặc, lúa đậu, chôn cất, giống thú chạy làm ứng.

Cửu Thiên củ văn thư ấn tín, thương bổng, lửa tốt, xem trời là chim bay làm ứng.

Tiện ích Bambu
Tin liên quan
Bạn cần tìm kiếm?
Advert Advert2 Advert3
TextLink
BAO LA VẠN SỰ

Mobile: 0913 290 384  /  Email: tranngockiem57@gmail.com hoặc tuvan@phuclaithanh.com

Copyright © 2014   BaoLaVanSu. Thiết kế và phát triển bởi Bambu®